✨Toàn tính luyến ái

Toàn tính luyến ái

nhỏ|220x220px|Cờ của cộng đồng người Pansexual nhỏ|Cờ của cộng đồng người Omnisexual Toàn tính luyến ái (tiếng Anh: PansexualityOmnisexuality) là chỉ sự hấp dẫn tình dục và/hoặc tình cảm với bất kể giới và giới tính nào.

Những người toàn tính (pansexual) có thể xem bản thân họ như là người mù giới, khẳng định rằng giới và giới tính không phải là yếu tố quyết định sự hấp dẫn tình cảm và tình dục của họ đối với những người khác. Người toàn tính có được sự hấp dẫn với mọi người, cả nam, nữ lẫn những người phi nhị nguyên giới. Tính dục toàn giới hoàn toàn phủ nhận hệ nhị phân giới. Omnisexuality có thể được sử dụng để mô tả những người vẫn nhận biết giới hoặc giới tính của đối phương, chỉ là giới không ảnh hưởng gì đến sự thu hút tính dục của họ, và pansexuality có thể được sử dụng để mô tả những người mù giới (gender blind), họ không nhận ra hay không để ý và không quan tâm đến giới và giới tính của đối phương.

Các từ lai "pansexual" và "pansexualism" lần đầu được chứng thực vào năm 1917, biểu thị quan điểm rằng "bản năng tình dục đóng vai trò quan trọng nhất trong tất cả hoạt động của con người, về cả tinh thần lẫn thể chất", một lời phê bình (theo Sigmund Freud) đối với tâm lý học sơ khai. Khái niệm về giới (gender) được cho rằng còn phức tạp hơn giới tính (sex) của một người, khi mà giới còn bao gồm cả yếu tố gene, hoóc-môn, yếu tố môi trường và các nhân tố xã hội.

Học giả Shiri Eisner cho rằng những thuật ngữ như toàn tính luyến ái, đa tính luyến ái, queer,... được sử dụng để thay thế cho thuật ngữ song tính luyến ái bởi vì song tính luyến ái đã được cho rằng đây là xu hướng tính dục thuộc về hệ nhị phân, nên bởi vậy phạm vi hấp dẫn của xu hướng này vô cùng bị hạn chếsự tranh cãi lớn nhất vẫn đang diễn ra và được phát triển bởi người chuyển giới và người đa dạng giới song tính ở một phe, và người chuyển giới và người đa dạng giới không song tính ở phe đối lập. Eisner cũng cho rằng thuyết nhị nguyên gần như không có ảnh hưởng gì tới những đặc tính của song tính luyến ái, hay hành vi của những người song tính luyến ái ở ngoài đời thực và rằng đây chỉ là một cách thức để khiến cho phong trào của xu hướng song tính luyến ái và chuyển giới được chia tách một cách riêng biệt, bởi có những người tin rằng xu hướng song tính xóa bỏ đi sự hiện hữu của người chuyển giới và người đa dạng giới.

Tính dục đa giới được chú ý bởi sự chối bỏ hệ nhị phân giới - hệ thống phân chia giới thành hai thái cực đối lập nam và nữ và được gắn liền với tính dục song giới (mặc dù định nghĩa của tính dục song giới đã được phát triển trong vài năm gần đây thành một thuật ngữ chung mang ý nghĩa rộng hơn). Theo vậy, đa tính trở thành một trong nhiều sự đa dạng của tính dục, hoàn toàn công nhận giới là một quang phổ, đồng thời đại diện cho sự hấp dẫn không bao hàm đầy đủ và cụ thể toàn bộ quang phổ giới.

Linda Garnets và Douglas Kimmel cho rằng đa tính là một nhãn được dùng bởi những người công nhận thuật ngữ song tính củng cố sự phân cực của giới - là nền tảng của sự phân biệt giữa tính dục đồng giới và tính dục dị giới, ngụ ý rằng tính dục song giới là sự kết hợp giữa hai sự phân cực của giới và tính dục này. Tuy nhiên, nhiều người song tính và một số học giả phản đối khái niệm cho rằng người song tính chỉ có được sự hấp dẫn với hai giới, và tranh luận rằng sự hấp dẫn tính dục của song tính luyến ái không chỉ với phụ nữ và đàn ông mà còn cả tới những giới khác nữa.

Lịch sử

Với tiền tố "poly-", tức là nhiều, thuật ngữ polysexual xuất hiện lần đầu vào cuối những năm 1920. Trước khi được công nhận là một xu hướng tính dục, thuật ngữ này được dùng trong ngữ cảnh của 'đa ái' - chỉ người tham gia (hoặc cởi mở với) những mối quan hệ tình cảm và/hoặc tình dục bao gồm sự tham gia của ba hay nhiều người, trong đó đã có sự đồng thuận của tất cả mọi người trong cuộc. Khi mà thuật ngữ này được phát triển và được công nhận rộng rãi trong vài thập kỉ trước, định nghĩa cũ của polysexual đã không còn đúng nữa và giờ polysexual được tách hoàn toàn khỏi những cá nhân tham gia vào các mối quan hệ đa ái.

Sự hiện hữu của người toàn tính trong các tác phẩm phim ảnh

Trong bộ anime/manga nổi tiếng của Nhật, Cardcaptor Sakura, nhóm tác giả CLAMP đã xác nhận nhân vật chính của truyện, Kinomoto Sakura là một người toàn tính khi họ cho rằng cô bé không coi giới tính là một rào cản trong sự hấp dẫn đối với người khác của mình. Ngoài ra, trong tập đặc biệt mang tên Ami's First Love của Thủy Thủ Mặt Trăng đã cho thấy nhân vật Mizuno Ami (Thủy Thủ Sao Thủy) thể hiện sự hấp dẫn của mình đối với một người mà cô không hề biết tới giới của người đó, ta có thể ngầm hiểu rằng đây là một nhân vật toàn tính.

Trong bộ phim truyền hình Mỹ Scream Queens, nhân vật Chanel #3 (a.k.a Sadie Swenson) đã ở trong nhiều mối quan hệ với nam và nữ. Cô cho rằng mình không quan tâm tới giới tính của bạn tình và về cơ bản, mình "yêu tình yêu".

Hơn nữa, sự tồn tại của các nhân vật toàn tính cũng được hiện hữu trong các tác phẩm khác như Starfire trong Teen Titans, Ola Nyman trong Sex Education, Brook Soso trong Orange Is The New Black, Oberyn Martell trong Game Of Thrones, David Rose trong Schitt's Creek, hay nhân vật Deadpool,...

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|220x220px|Cờ của cộng đồng người Pansexual nhỏ|Cờ của cộng đồng người Omnisexual **Toàn tính luyến ái** (tiếng Anh: **Pansexuality** và **Omnisexuality**) là chỉ sự hấp dẫn tình dục và/hoặc tình cảm với bất kể giới
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
nhỏ|Cờ của cộng đồng người Dị tính luyến ái **Dị tính luyến ái** là chỉ sự hấp dẫn về tình cảm hoặc/và tình dục với người khác giới. Dị tính luyến ái thường được biết
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
thumb|Khẩu hiệu "Tình yêu không có tội" tại [[Paris Pride 2019]] **Hình sự hóa đồng tính luyến ái** là việc phân biệt một số hoặc tất cả các hành vi tình dục giữa nam giới
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
**Bài trừ song tính luyến ái** (tiếng Anh: **bisexual erasure**, hoặc **bisexual invisibility**) là khuynh hướng làm ngơ, loại trừ, làm biến chất hoặc giải thích lại những bằng chứng về sự tồn tại của
**Đồng tính luyến ái** trong nền văn hóa Trung Hoa còn tương đối chưa rõ ràng mặc dù lịch sử có những ghi chép về đồng tính luyến ái trong các triều đại phong kiến.
thumb|[[Pew Research Center|Pew Global Attitudes Project 2019: Đồng tính luyến ái có nên được chấp nhận trong xã hội? Phần trăm người phản hồi trả lời rằng nên được chấp nhận: ]] **Thái độ xã
**Hội chứng sợ song tính luyến ái** là sự ghét sợ đối với song tính luyến ái và những người trong nhóm song tính hoặc từng cá nhân. Ghê sợ song tính dẫn tới việc
**Hữu tính luyến ái** (tiếng Anh: **Allosexuality**, hoặc **Zedsexuality**) chỉ những người có hấp dẫn tình dục. Nói cách khác, đây là thuật ngữ để chỉ những ai không phải là người Vô tính hoặc
**Đơn tính luyến ái** (tiếng Anh: **monosexuality**) là sự hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục với những người thuộc duy nhất một giới hoặc giới tính nhất định. Người đơn tính có
**Vô tính luyến ái** (tiếng Anh: _Asexuality_) là sự không bị hấp dẫn tình dục, hoặc không hay ít quan tâm đến các hoạt động tình dục. Nó có thể được xem là sự không
nhỏ|Lá cờ nhằm đại diện cho phổ vô tính **Bán vô tính**, hay còn được gọi là **Bán tính** (tiếng Anh: **Gray-asexuality** hoặc **Graysexuality**, hay **Greysexuality, Grey-asexuality**) là một xu hướng tính dục nằm trong
nhỏ|[[Cờ vô tính|Cờ của cộng đồng người Vô tính]] **Phân biệt đối xử với vô tính luyến ái** (tiếng Anh: **Discrimination against asexual people**), hay cũng được biết tới là **Chứng ghê sợ vô tính
Khái niệm và định nghĩa thiên hướng tình dục thay đổi theo thời gian. Người ta từng dùng nhiều tiêu chuẩn khác nhau để xác định thiên hướng tình dục và các nhà nghiên cứu
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
nhỏ|Áp phích nhằm tuyên truyền về [[tình dục an toàn cho đối tượng MSM ở Việt Nam]] **Nam có quan hệ tình dục với nam** hay **MSM** (tiếng Anh: _Men who have sex with men_
**Ngày Quốc tế chống kỳ thị người đồng tính, song tính và chuyển giới** (tên tiếng Anh: **International Day Against Homophobia, Biphobia and Transphobia**, **IDAHOBIT**) là một ngày kỷ niệm, được tổ chức vào ngày
nhỏ|Cờ của đồng minh dị tính Một **đồng minh, đồng minh dị tính, đồng minh dị tính luyến ái**, hoặc **đồng minh hợp giới** là một người dị tính hợp giới ủng hộ quyền công
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
thumb|261x261px|[[Lá cờ cầu vồng (LGBT)|Lá cờ cầu vồng 6 màu đại diện cho LGBTQ+, tượng trưng sự đa dạng giới tính, sự đa dạng định giới và đa dạng xu hướng tính dục.]] **_' hoặc
thumb|[[:en:Martin van Maële|Martin van Maële - La Grande Danse macabre des vifs - trang 13]] **Ái nhi** (tiếng Anh: _pedophilia_, còn gọi là _paedophilia_) là một rối loạn tâm thần trong đó thanh thiếu niên
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
Nạn diệt chủng **Holocaust** (từ tiếng Hy Lạp: **': _hólos_, "toàn bộ" và _kaustós_, "thiêu đốt"), còn được biết đến với tên gọi **Shoah_' (tiếng Hebrew: , _HaShoah'', "thảm họa lớn"), là một cuộc diệt
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
Có những khó khăn trong xác định **nhân khẩu học** **xu hướng tính dục** vì những lý do sau đây. Một trong những lý do chính làm cho kết quả của những thống kê số
nhỏ|Cờ của cộng đồng người Androphilie/Androsexual nhỏ|Cờ của cộng đồng người Gynephilie/Gynesexual **Sự hấp dẫn với tính nam và sự hấp dẫn với tính nữ** là những thuật ngữ được sử dụng trong khoa học
**Thước đo Kinsey** là thang đo dùng để xác định thiên hướng tình dục của một người, quan điểm của nó là thiên hướng tình dục có thể biến thiên trong khoảng từ hoàn toàn
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**_Vẻ đẹp Mỹ_** (tựa gốc: **_American Beauty_**) là một bộ phim chính kịch của Hoa Kỳ công chiếu năm 1999, do Alan Ball viết kịch bản và là tác phẩm đạo diễn đầu tay của
Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (_taṇhā_) là nguyên nhân của khổ (_duḥkha_). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (_kāma-taṇhā_), hữu
**Hôn nhân cùng giới** hay **hôn nhân đồng tính** là hôn nhân của hai người cùng giới tính hợp pháp. hôn nhân cùng giới đã được hợp pháp hóa và công nhận ở 38 quốc
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Liệu pháp chuyển đổi** hay **chữa trị đồng tính** là một liệu pháp thay đổi xu hướng tính dục hoặc là một liệu pháp tâm thần dựa trên giả thuyết rằng "đồng tính luyến ái
thumb|Một người đàn ông gấu đồng tính nam luyến ái Trong văn hóa đồng tính nam, một con **gấu** thường là một người đàn ông to cao lớn bự, nhiều lông lá, thể hiện một
**Philadelphia** là một bộ phim xoay quanh vấn đề HIV/AIDS, đồng tính luyến ái, chứng ghê sợ đồng tính luyến ái và các thái độ khác đối với người đồng tính của tác giả kịch
thế=One of the most famous depictions of Heracles, originally by Lysippos (marble, Roman copy called Hercules Farnese, 216 CE)|nhỏ|Trong thần thoại hy lạp, [[Heracles đại diện cho tính Nam tính của thần Apollo.]] **Nam tính**
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
**Ái vật** hay còn gọi là **loạn dục đồ vật** hay **ái vật tình dục** (tiếng Anh: _Sexual fetishism_) là những tên gọi để chỉ các mối quan tâm tình dục trên những đối tượng
nhỏ|225x225px **Làm tình bằng miệng**, còn gọi là **tình dục đường miệng** hay **khẩu giao**, là hình thức quan hệ tình dục có sử dụng miệng (bao gồm môi, răng và lưỡi) tiếp xúc với
**Kìm nén tình dục** là trạng thái mà một người bị ngăn cản thể hiện tình dục của chính họ. Kìm nén tình dục thường liên quan đến cảm giác tội lỗi hoặc xấu hổ,
nhỏ| Ảnh khiêu dâm của [[Hadrianus|Hadrian và Antinous vào thế kỉ 19, bởi Paul Avril]] **Hoạt động tình dục đồng tính nam** là các hoạt động tình dục giữa hai người nam, bất kể xu
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ