Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (taṇhā) là nguyên nhân của khổ (duḥkha). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (kāma-taṇhā), hữu ái (bhava-taṇhā) và vô hữu ái (vibhava-taṇhā). Trong đó, dục ái được xác định là một trong năm chướng ngại đối với việc đạt các trạng thái thiền theo lời dạy của Đức Phật. Xuyên suốt Kinh tạng, Đức Phật thường so sánh dục vọng với mũi tên hay phi tiêu. Cho nên, trong Kama Sutta (4.1) từ Sutta Nipata, Đức Phật giải thích rằng ham muốn dục vọng là nguyên nhân của đau khổ.
Rồi Đức Phật tiếp tục nói:
"Lụt" trong câu nói trên ám chỉ là cơn đại hồng thủy của sự đau khổ cho nhân loại. "Bờ Bên Kia" là niết-bàn, một nơi không có dục vọng.
Ý nghĩa của Kama Sutta là ham muốn nhục dục, giống như bất kỳ khoái cảm thông thường nào đều mang lại đau khổ. Đối với những người tại gia, Đức Phật khuyên rằng ít nhất họ nên tránh tà dâm. Những đệ tử chính thức của Đức Phật, các tăng ni xuất gia phải luôn brahmacarya.
Tổng quan
Cựu Phó Chủ tịch Hiệp hội Phật giáo và Chủ tịch Tổ chức Tăng đoàn Anh Quốc, Maurice Walshe, đã viết một bài tiểu luận có tựa đề "Phật giáo và Tình dục", trong đó ông trình bày lời dạy thiết yếu của Đức Phật về tình dục con người và mối quan hệ của nó với niết-bàn (nibbana). Điều thứ ba trong ngũ giới nêu rõ:
Kamesu micchacara veramani sikkhapadam samadiyami,
Nghĩa đen của điều này chính là "Chúng con xin giữ giới không tà dâm".
Giáo lý của Đức Phật xuất phát từ mong muốn cho con người thoát khỏi đau khổ. Theo giáo lý mà Ngài đã dạy, thoát khỏi đau khổ liên quan đến việc thoát khỏi những ham muốn tình dục và việc rèn luyện (tiếng Pali: sikkha) để thoát khỏi những ham muốn, bao gồm việc hạn chế chặt chẽ những ham muốn đó.
Các trường phái
Ngoại trừ một số trường phái ở Nhật Bản và Tây Tạng (Trung Quốc), hầu hết những người tu luyện theo Phật giáo với tư cách là tăng ni xuất gia, cũng chọn sống độc thân.
Quan điểm chính thống
Tình dục được coi là một sự vi phạm nghiêm trọng trong đạo. Trong Phật giáo nguyên thủy có bốn vi phạm chính dẫn đến việc bị trục xuất khỏi Tăng đoàn tu sĩ gồm có: tình dục, trộm cắp, giết người và huênh hoang về sự hoàn hảo. Tà dâm đối với tăng ni bao gồm cả việc thủ dâm. Trong trường hợp tu sĩ, kiêng hoàn toàn tình dục được coi là một điều cần thiết để đạt được giác ngộ.
Phật giáo Nhật Bản
nhỏ|297x297px|Vị thần Nhật Bản Kangiten.
Ngược lại với hầu hết các giáo lý của Phật giáo, các nhà sư Phật giáo Nhật Bản có liên quan chặt chẽ đến việc tham gia vào các mối quan hệ khoái cảm và tình dục. Nhiều người trong số đó được cho là có duy trì mối quan hệ với gái mại dâm và geisha, thậm chí còn là mối quan hệ lâu dài. Thông thường, những khía cạnh đó thường là mục tiêu của sự chỉ trích và châm biếm như suy đồi đạo đức, thì cả "những người Nhật Bản, những người thường có tư tưởng thù địch với Phật giáo hoặc bởi các nhà quan sát phương Tây có xu hướng coi Phật giáo là trở ngại cho sự thành công của các nhà truyền giáo Kitô giáo ở Nhật Bản", cũng như những Phật tử chính thống khác, một số tín đồ của lối sống này đôi khi cho rằng nó thực sự là một phần trong tôn giáo.
Đồng tính
Trong số những tín đồ theo Phật giáo, có nhiều ý kiến rất khác nhau về đồng tính luyến ái. Phật giáo dạy rằng thụ hưởng, ham muốn nhục dục nói chung, và thú vui tình dục nói riêng, là những chướng ngại trên hành trình giác ngộ. Nó được xem là thấp kém hơn khi so với các loại hỷ lạc (tiếng Pali: pīti) vốn là một phần không thể thiếu trong thực hành thiền. Đức Phật Thích-ca Mâu-ni có nói, "Tương tự như việc mưa làm hỏng một túp lều tranh tồi tàn, ham muốn sẽ phá hủy một tâm thức không được rèn luyện".
Điều thứ ba trong ngũ giới đã cấm "tà dâm"; tuy nhiên, hành vi "tà dâm" là một thuật ngữ rộng, có thể được giải thích theo các chuẩn mực xã hội khác nhau. Phật giáo Nguyên thủy dường như khá im lặng về vấn đề đồng tính luyến ái.
Theo Kinh điển Pali và A-hàm (kinh điển Phật giáo Nguyên thủy), không có bất kỳ điều gì nói rằng quan hệ đồng giới hay khác giới có liên quan đến tà dâm, và một số nhà sư Nguyên thủy bày tỏ rằng quan hệ đồng giới không vi phạm quy tắc tránh tà dâm, nghĩa là không quan hệ tình dục với người chưa đủ tuổi vị thành niên, người đã đính hôn hoặc đã kết hôn và người đã tự nguyện độc thân vì tôn giáo.
Các nhà lãnh đạo Phật giáo bảo thủ như Thiền sư Tuyên Hóa đã lên tiếng phản đối hành vi đồng tính luyến ái. Một số nhà lãnh đạo Phật giáo Tây Tạng như Đức Đạt Lai Lạt Ma thứ 14 đã nói về những hạn chế trong cách sử dụng cơ quan sinh dục của một người để đưa vào các bộ phận cơ thể của người khác dựa trên tác phẩm của Je Tsongkhapa.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (_taṇhā_) là nguyên nhân của khổ (_duḥkha_). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (_kāma-taṇhā_), hữu
nhỏ|400x400px| Tác phẩm điêu khắc khiêu dâm tại [[Nhóm di tích Khajuraho|khu di tích đền Khajuraho, Ấn Độ. ]] Quan điểm của các tôn giáo và tín đồ tôn giáo rất đa dạng, từ việc
right|thumb|Bức tranh _Đức Kitô và Đức Phật_ của họa sĩ [[Paul Ranson|Paul-Élie Ranson (1880)]] Từng có sự liên hệ giữa Phật giáo và thế giới Địa Trung Hải vào thời kỳ tiền Kitô giáo. Có
**Biến cố Phật giáo 1963**, còn được gọi là **sự kiện đàn áp Phật giáo 1963, pháp nạn Phật giáo Việt Nam 1963 **hay gọi đơn giản là **phong trào Phật giáo 1963 **là một
nhỏ|phải|Bức tượng Đức Phật Thích Ca (Kim thân Phật tổ) tại Chùa Giác Ân ở Thành phố Hồ Chí Minh **Đạo đức Phật giáo** (_Buddhist ethics_) hay **đạo đức nhà Phật** là đạo đức, lẽ
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
**Ám ảnh tình dục** (_Sexual obsessions_) là những suy nghĩ dai dẳng và khôn nguôi về hoạt động tình dục. Những nghiên cứu ở xã hội phương Tây và các nước công nghiệp phát triển
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
Theo một số tài liệu nghiên cứu gần đây thì giữa Thế giới Phật giáo và nền văn minh Phương Tây đã có những cuộc gặp gỡ cách hàng ngàn năm. Thế nhưng chỉ sau
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
nhỏ|phải|Tượng Phật Thích Ca Mâu Ni tại chùa Phật Cô đơn (Thanh Tâm tự) ở Bình Chánh nhỏ|phải|Tượng Phật tại chùa Long Hương ở Đồng Nai **Văn hóa Phật giáo** (_Culture of Buddhism_) là một
Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, các cộng đồng Tăng đoàn (_Sangha_) đã nhóm họp định kỳ để giải quyết các tranh chấp về giáo lý và kỷ luật cũng như sửa đổi và chỉnh
nhỏ|phải|Một thiền sư thế tục **Phật giáo thế tục** (_Secular Buddhism_) hay **Phật giáo thực dụng** (_Pragmatic Buddhism_) là một thuật ngữ nghĩa rộng chỉ về một loại hình Phật giáo ngày nay dựa trên
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
nhỏ|phải|Những nhà tranh đấu nữ quyền ở Ukraina nhỏ|phải|Tranh đấu nữ quyền ở Paris **Nữ quyền tình dục** (_Sex-positive feminism_/_Sex-radical feminism_) là một phong trào tranh đấu cho nữ quyền tập trung vào ý tưởng
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
thumb|[[Zoketsu Norman Fischer Thiền sư Phật giáo người Do Thái đang luyện công]] **Người Do Thái theo Phật giáo** là những người Do Thái thực hành đức tin của Phật Giáo và những lời dạy,
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
nhỏ|phải|Tượng các nhà sáng lập phong trào Phật giáo dấn thân nhỏ|phải|Tuần hành phong trào Phật giáo dấn thân ở Ấn Độ **Phật giáo dấn thân** (_Engaged Buddhism_) hay **Phật giáo nhập thế** chỉ về
**Tính dục nam ở người** bao gồm nhiều loại cảm xúc và hành vi. Cảm giác bị thu hút (bởi ai và giới nào) của người nam có thể bắt nguồn từ đặc điểm thể
nhỏ|phải|Chuỗi tràng hạt Phật giáo **Chuỗi tràng hạt** là một vật dụng trong việc tụng kinh Phật giáo gồm một vòng xâu hạt. Hạt có thể làm bằng hàng thảo mộc, bằng xương, bằng đá
nhỏ|phải|Hai phụ nữ tham gia phong trào tích cực tình dục nhỏ|phải|Tham gia phong trào tự do tình dục và quyền tự quyết cơ thể **Phong trào ủng hộ tình dục** hay **Phong trào tích
nhỏ|Đèn dầu La Mã miêu tả cảnh tình dục với động vật, khoảng thế kỷ I - III nhỏ|[[Pan (thần thoại)|Thần Pan quan hệ tình dục với một con dê, tượng ở Herculaneum, năm 1752]]
**Đạo đức tình dục** là các vấn đề đạo đức liên quan đến các khía cạnh tình dục ở con người, bao gồm hoạt động tình dục ở người. Nói rộng ra, đạo đức tình
**Tính dục theo giới** là khái niệm để chỉ hiện tượng giới và tính dục được xem như hai khái niệm tương đồng, khi mà vai trò giới trong cuộc sống của một cá nhân
**Công việc tình dục** là "trao đổi dịch vụ tình dục, biểu diễn hoặc sản phẩm để bồi thường vật chất. Nó bao gồm các hoạt động tiếp xúc trực tiếp giữa người mua và
**Kinh tế học Phật giáo** (tiếng Anh: _Buddhist economics_) là một cách tiếp cận của Phật giáo đối với kinh tế học. Kinh tế học Phật giáo khảo sát đặc điểm tâm lý của trí
phải|nhỏ|203x203px| Quan niệm của một nghệ sĩ về một robot hình người từ tạp chí khoa học viễn tưởng _Galaxy_ năm 1954. **Robot tình dục** hoặc là một dạng búp bê tình dục robot hình
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
**Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất** (viết tắt là **GHPGVNTN**), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo tại Việt Nam, từng được nhà nước Việt
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
**Lạm dụng tình dục** là hành vi mang tính lạm dụng của người này đối với người khác. Nó thường được thực hiện bằng cách sử dụng vũ lực hoặc bằng cách lợi dụng người
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn