✨Thiểu số tính dục

Thiểu số tính dục

Nhóm thiểu số tính dục (tiếng Anh: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã hội xung quanh họ. Chủ yếu được sử dụng để chỉ các cá nhân không dị tính hoặc thuộc LGB, cụm từ này còn được sử dụng để nói về người chuyển giới, phi nhị nguyên giới (bao gồm giới thứ ba) hoặc liên giới tính.

Các biến thể như GSM ("Các nhóm thiểu số giới và tính dục"), GSSM ("Các nhóm thiểu số giới,tính dục và tình dục "), GSRM ("Các nhóm thiểu số giới, tính dục và luyến ái"), và GSD ("Đa dạng giới và tính dục") đã được xem xét trong học thuật, nhưng SGM ("Các nhóm thiểu số tính dục và giới") đã đạt được nhiều tiến bộ nhất kể từ năm 2014. Vào năm 2015, NIH (Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ) đã thông báo về việc thành lập Văn phòng Nghiên cứu Thiểu số Tính dục và Giới và nhiều tổ chức chuyên nghiệp và học thuật đã áp dụng thuật ngữ này.

Nhóm thiểu số giới và tính dục là 1 thuật ngữ bao trùm cho các nhóm người được bao gồm trong từ viết tắt "LGBTI" (đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, chuyển giới và liên giới tính), và những người có xu hướng tính dục hoặc bản dạng giới khác. Nó bao gồm những người có thể không tự nhận mình là LGBTI (ví dụ: queer, đang tìm hiểu bản thân (questioning), (người) hai tâm hồn (two-spirit), vô tính, nam có quan hệ tình dục đồng giới với nam, giới đa dạng), hoặc những người có một tình trạng y tế cụ thể ảnh hưởng đến sự phát triển sinh sản (ví dụ: những cá nhân khác biệt hoặc bị rối loạn phát triển giới tính, đôi khi họ còn được gọi là liên giới tính).

Nguồn gốc

Thuật ngữ thiểu số tính dục khá chắc chắn được tạo ra vào cuối những năm 1960 nhờ sự ảnh hưởng của quyển sách "Những thiểu số tình dục khiêu dâm: Góc nhìn của người Thụy Điển" đầy đột phá của Lars Ullerstam. Quyển sách này ủng hộ việc khoan dung và đồng cảm với những tính dục không phổ biến, chẳng hạn như ái nhi và "tội phạm tình dục". Thuật ngữ này được sử dụng tương tự như dân tộc thiểu số.

Các nhà khoa học như Ritch Savin-Williams ủng hộ việc sử dụng thuật ngữ này để mô tả những người vị thành niên không nhận định mình là bất kỳ bản dạng tính dục phổ biến trong xã hội (đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính, v.v.) nhưng vẫn có sức hấp dẫn đối với những người thuộc cùng giới tính sinh học với họ.

Các vấn đề về sức khỏe và xã hội liên quan

Căng thẳng

Các vấn đề xã hội có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe và tâm lý, đặc biệt là ở lứa tuổi thanh niên. Người ta ghi nhận rằng những nhóm thiểu số tính dục hay phải đối mặt với căng thẳng gia tăng do sự kỳ thị. Sự căng thẳng này tạo ra những cách đối phó và các quá trình xã hội-nhận thức tầm cao hơn gây ra nhiều nguy cơ mắc bệnh tâm thần.

Hành vi nguy hiểm

Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh đã công bố nghiên cứu năm 2015 của họ về các nhóm lớn các học sinh lớp 9 đến lớp 12 ở Hoa Kỳ. Một trăm hành vi sức khỏe đã được chứng minh là khiến các học sinh LGB có nguy cơ bị các vấn đề về sức khỏe. Các học sinh thuộc nhóm thiểu số tính dục thường có những hành vi nguy hiểm hơn so với các học sinh khác. Một số học sinh "...không có quan hệ tình dục [và] đã bị loại khỏi các phân tích về hành vi tình dục [bao gồm] sinh viên nữ chỉ quan hệ tình dục với nữ [và] đã bị loại khỏi các phân tích về sử dụng bao cao su và sử dụng biện pháp tránh thai..." Cũng với đó, "...các nam sinh chỉ có quan hệ tình dục với nam [và] đã bị loại khỏi các phân tích về việc sử dụng biện pháp tránh thai."

Dịch tễ học

Các nhóm thiểu số tính dục có xu hướng sử dụng các biện pháp y học thay thế để giải quyết nhu cầu sức khỏe của họ thường xuyên hơn so với những người dị tính. Phụ nữ thuộc thiểu số tính dục có tỷ lệ mắc bệnh hen suyễn, béo phì, viêm khớp và tim mạch cao hơn các nhóm khác.

Những người vị thành niên thuộc nhóm thiểu số tính dục thường có tỷ lệ làm những điều sau cao hơn so với các học sinh dị tính:

  • cảm giác không an toàn khi di chuyển đến và từ trường hoặc trong trường.
  • không đến trường vì họ không cảm thấy an toàn.
  • bị ép thực hiện những hành vi tính dục mà họ không muốn làm với người họ đang hẹn hò một hoặc nhiều lần trong 12 tháng (chạm, hôn hoặc bị ép quan hệ tình dục).
  • đã quan hệ tình dục.
  • quan hệ tình dục lần đầu tiên trước 13 tuổi.
  • đã quan hệ tình dục với ít nhất bốn người.
  • không sử dụng biện pháp tránh thai.
  • đã từng bị bạo lực tình dục. Việc đối xử với các nhóm thiểu số tình dục đang già đi dường như bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi chủ nghĩa thời đại (ageism). Hỗ trợ cho các nhóm thiểu số tình dục đang già đi có vẻ phổ biến.

Phân biệt đối xử

Khi các người lớn thuộc cộng đồng LGB báo cáo về việc bị phân biệt đối xử, bốn mươi hai phần trăm nói rằng họ bị phân biệt đối xử do xu hướng tính dục của họ. Sự phân biệt đối xử này có liên quan đến những tác động có hại đến chất lượng cuộc sống và các chỉ số về bệnh tâm thần.

Trên các phương tiện truyền thông

Các nhóm thiểu số tính dục thường được mô tả trên các phương tiện truyền thông đại chúng là bị phớt lờ, tầm thường hóa hoặc bị lên án. Thuật ngữ tiêu diệt tượng trưng giải thích cho việc thiếu sự thể hiện tính cách do họ không phù hợp với lối sống của người da trắng, dị tính và nhàm chán. Có ý kiến ​​cho rằng phương tiện truyền thông trực tuyến đã phát triển thành một không gian mà ở đó các nhóm thiểu số tính dục có thể sử dụng "công kích xã hội". Mô tả này tập trung vào cách mạng xã hội chống lại các trường hợp kỳ thị đồng tính. Tuy nhiên, một số cá nhân đã lấn sân sang lĩnh vực truyền thông thông qua truyền hình và âm nhạc. Các chương trình truyền hình như Ellen DeGeneres Show và ABC's Modern Family có các ngôi sao cởi mở về lối sống không dị tính của họ. Trong âm nhạc, những người như Sam Smith và Sia đã tạo ra những bài hát thể hiện cảm xúc và tính dục của họ với một số lượng người theo dõi. Mặc dù nhóm thiểu số tính dục đã có chỗ đứng trên các phương tiện truyền thông, nhưng người ta thường chỉ trích rằng họ vẫn còn bị hạn chế với cách đại diện của cộng đồng mình. Trong các chương trình, nếu một nhân vật là người đồng tính, họ thường là một nhân vật rất nông cạn, chỉ xuất hiện để thêm yếu tố hài hước hoặc như một sự thay đổi cốt truyện. So với các thành phần thuộc định chuẩn hóa dị tính khác, các nhóm thiểu số tình dục thường chỉ đóng vai một người cộng sự không hơn không kém. Tuy nhiên, kể từ khi có sự hợp nhất của các diễn viên, nhạc sĩ và các nhân vật thuộc nhóm thiểu số tính dục, ý tưởng phi quy chuẩn đã trở nên bình thường hơn trong xã hội.

Các vấn đề văn hóa

Các nghiên cứu hiện tại và quá khứ thường "nghiêng về những người đàn ông bạo dâm và khổ dâm - và tập trung một cách không cân đối vào HIV và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục khác." Từ năm 1989 đến năm 2011, nhiều khoản tài trợ cho nghiên cứu đã được Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH) hỗ trợ, nhưng tài trợ cho nghiên cứu dành cho các nhóm thiểu số tính dục và sức khỏe của họ chỉ chiếm 0,1%. Hầu hết các nghiên cứu đều hướng đến nam giới đồng tính và song tính. Các nghiên cứu về các nhóm thiểu số nữ chỉ chiếm 13,5%.

Các nhóm thiểu số tính dục ở Nam Phi phải trải qua sự bất bình đẳng về sức khỏe liên quan đến xu hướng tính dục so với các quốc gia khác. Một trong những nơi phụ nữ thuộc nhóm tính dục thiểu số gặp những vấn đề về bạo lực tình dục là Nam Phi Phụ nữ da màu đang sống ở các khu vực thành thị có thu nhập thấp thường là mục tiêu. Thủ phạm của các vụ bạo lực tình dục tin rằng họ đang "sửa chữa phụ nữ," và hành động của họ sẽ chữa khỏi cho họ chứng đồng tính luyến ái. những người hoàn toàn dị tính và lựa chọn hành vi tình dục thông thường nhưng lựa chọn bạn đời hoặc bạn tình không điển hình, chẳng hạn như những người trao đổi bạn tình (mặc dù điều này còn đang được tranh luận), những người đa ái hoặc những người có những mối quan hệ phi đơn ái khác, những người thực sự thích có bạn tình tuổi vị thành niên và những người có bạn tình lớn hơn hoặc trẻ hơn mình đáng kể (chênh lệch tuổi tác trong các mối quan hệ tình dục) hoặc những người có các mối quan hệ đa chủng tộc.

Thông thường, thuật ngữ thiểu số tính dục chỉ được áp dụng cho các nhóm có quan hệ tình dục đồng thuận - ví dụ, sẽ rất bất thường khi coi những kẻ hiếp dâm là một nhóm thiểu số tính dục - nhưng thuật ngữ này lại thường bao gồm cả những người mà tính dục của họ liên quan tới việc ám ảnh về sự diễn ra với sự đồng thuận của một ảo mộng hiếp dâm. Ngoài ra, những người đôi khi kết hợp sở thích tình dục phi truyền thống được đồng thuận hoặc quan hệ đồng giới vào một đời sống tình dục khác giới đơn thuần thường sẽ không được mô tả là nhóm thiểu số tính dục.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
**Hội chứng sợ tình dục** (tiếng Anh: **Genophobia** hoặc **coitophobia**) là nỗi sợ hãi về thể chất hoặc tâm sinh lý của một người liên quan đến việc quan hệ tình dục hay những hoạt
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Vụ bê bối tình dục của Ngô Diệc Phàm** là những sự kiện liên quan đến nam rapper kiêm diễn viên người Canada gốc Trung Quốc Ngô Diệc Phàm khi anh phải đối mặt với
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
nhỏ|Ảnh Todsünden (Goltzius). **Ham muốn tình dục** (tiếng Anh: _libido_) là nói về sự ham muốn hoặc thôi thúc tình dục của một người. Ham muốn tình dục chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố
**Lạm dụng tình dục** là hành vi mang tính lạm dụng của người này đối với người khác. Nó thường được thực hiện bằng cách sử dụng vũ lực hoặc bằng cách lợi dụng người
**Tính dục nam ở người** bao gồm nhiều loại cảm xúc và hành vi. Cảm giác bị thu hút (bởi ai và giới nào) của người nam có thể bắt nguồn từ đặc điểm thể
**Yếu tố môi trường** ảnh hưởng đến quá trình hình thành **xu hướng tính dục** đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, không có nguyên nhân đơn lẻ nào trong quá trình hình thành xu hướng
**Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10)** trực thuộc Bộ Công an Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ giúp Bộ trưởng tham mưu với
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
Họa phẩm của Jean-Léon Gérôme về nữ [[nô lệ da trắng thời La Mã cổ đại đang bị bày bán ở chợ nô lệ]] **Nô lệ tình dục** hay nói rộng ra là **chế độ
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
Có những khó khăn trong xác định **nhân khẩu học** **xu hướng tính dục** vì những lý do sau đây. Một trong những lý do chính làm cho kết quả của những thống kê số
thumb|Những nữ thí sinh trong một [[cuộc thi áo tắm, trong mối liên hệ này thì những người phụ nữ được đánh giá cao vì những đặc điểm thân thể hấp dẫn hơn là các
nhỏ|Chu kỳ đáp ứng tình dục điển hình **Chu kỳ đáp ứng tình dục của con người** là một mô hình bốn giai đoạn của các phản ứng sinh lý đối với kích thích tình
nhỏ|phải|Tuyên truyền tình dục an toàn ở [[Việt Nam ghi: _Vẻ ngoài nam tính, không hẳn an toàn. Nhớ tôi mỗi lần_.]] Bao cao su có thể được dùng trong [[tình dục hậu môn|quan hệ
Mô hình biếm họa chỉ về cảnh biến thái. **Biến thái tính dục** hay **trụy lạc** là một khái niệm dùng để chỉ về những loại hành vi tình dục của con người mang tính
**Tình dục học** là một môn học về tình dục đề cập đến toàn bộ những vấn đề liên quan đến tình dục của con người. Tình dục học (human sexuality studies) là một môn
**Kinh tế học tình dục** (_Sexual economics_) là một giả thuyết gây nhiều tranh cãi trong lĩnh vực tâm lý học tiến hóa. Lý thuyết này được cho là liên quan đến cách những cá
**Trị liệu tình dục** hay **liệu pháp tình dục** là một chiến lược để cải thiện chức năng tình dục và điều trị rối loạn chức năng tình dục. Điều này bao gồm các rối
Trong xã hội học, một **nhóm thiểu số** đề cập đến một phân loại nhóm người gặp bất lợi tương đối so với các thành viên của một nhóm xã hội thống trị. Tư cách
**Buôn bán tình dục qua mạng** là một hình thức buôn người dựa trên internet và tội phạm mạng liên quan đến phát trực tiếp hoặc chia sẻ các băng video khai thác tình dục
**Lạm dụng tình dục trẻ em**, còn gọi là **ấu dâm**, là quá trình trong đó một người trưởng thành lợi dụng vị thế của mình nhằm dụ dỗ hay cưỡng ép trẻ em tham
**Tình dục trước hôn nhân** hay còn gọi là ăn cơm trước kẻng là việc quan hệ tình dục của những cặp tình nhân trước khi kết hôn. Về mặt lịch sử, tình dục trước
phải|nhỏ|Một trong những hoạt động tình dục ở con người là giao hợp. **Hoạt động tình dục của con người**, **hành vi tình dục của con người** hoặc **thực hành tình dục của con người**
nhỏ| Ảnh khiêu dâm của [[Hadrianus|Hadrian và Antinous vào thế kỉ 19, bởi Paul Avril]] **Hoạt động tình dục đồng tính nam** là các hoạt động tình dục giữa hai người nam, bất kể xu
**Công nghệ tình dục** (hay **công nghệ hỗ trợ tình dục**) là những công nghệ được thiết kế để tăng cường, đổi mới hoặc thay đổi theo một cách nào đó các hoạt động và
**Sự tương quan giữa số lượng anh trai và xu hướng tính dục** đã được đề xuất trong những nghiên cứu gần đây. Ray Blanchard đã phát hiện ra sự tương quan này và gọi
**Lệch lạc tình dục** (tiếng Anh: _paraphilia_ hoặc _sexual deviation_) là một hành vi bất thường, có biểu hiện bằng sự say mê tìm kiếm một phương thức hoạt động tình dục đặc biệt, không
Kể từ các báo cáo về sự xuất hiện và lây lan của virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) ở Hoa Kỳ trong thập niên 1970 và 1980, các nhà dịch tễ
nhỏ|phải|Cảnh nàng Bathsheba đang tắm, trong Kinh Thánh thì đây là câu chuyện chỉ về mối liên hệ giữa khỏa thân và tình dục **Khỏa thân và tình dục** (_Nudity and sexuality_) chỉ về mối
Trong bài giảng đầu tiên của Đức Phật, Ngài đã xác định ái (_taṇhā_) là nguyên nhân của khổ (_duḥkha_). Sau đó, Ngài đã xác định 3 đối tượng của ái: dục ái (_kāma-taṇhā_), hữu
**Cưỡng bức tình dục giữa các loài động vật** là việc sử dụng bạo lực, đe dọa, quấy rối và các chiến thuật khác để giúp chúng giao cấu một cách cưỡng ép. Hành vi
**Lạm dụng tình dục trẻ em** đang là vấn đề được quan tâm ở Úc, là hành vi bị điều tra và khởi tố theo luật pháp, và là mục tiêu nghiên cứu về mức
Sáng 28/11, tại Hội trường tỉnh An Giang, Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số (DTTS) tỉnh lần thứ IV/2024 long trọng được tổ chức.Quang cảnh đại hội Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
Sáng 28/11, tại Hội trường tỉnh An Giang, Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số (DTTS) tỉnh lần thứ IV/2024 long trọng được tổ chức.Quang cảnh đại hội Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm
thumb|Vùng kích thích tình dục ở [[Phụ nữ|nữ giới và nam giới]] **Vùng kích thích tình dục** là các vùng trên cơ thể người có độ nhạy cao, với kích thích có thể tạo ra
nhỏ|phải|Những nhà tranh đấu nữ quyền ở Ukraina nhỏ|phải|Tranh đấu nữ quyền ở Paris **Nữ quyền tình dục** (_Sex-positive feminism_/_Sex-radical feminism_) là một phong trào tranh đấu cho nữ quyền tập trung vào ý tưởng
nhỏ|phải|Tranh vẽ tả cảnh đời sống tình dục của người xưa **Đời sống tình dục** (_Sex life_) là một lĩnh vực trong cuộc sống hàng ngày của một cá nhân có thể liên quan đến
nhỏ|250x250px| Sự xâm nhập tình dục xảy ra ở [[Tư thế quan hệ tình dục thông thường|tư thế thông thường, được Édouard-Henri Avril vẽ minh họa ]] **Xâm nhập tình dục** là việc đưa một
nhỏ|330x330px| Bức tranh giới thiệu về chủ đề Cám dỗ của Lucas Cranach the Elder c.1520 (chi tiết), Lutherhaus, Wittenberg... điều này trang trí bức tường cuối của một trong những phòng ăn đại học
**Dân tộc thiểu số** nghĩa là một nhóm không đồng nhất mình với một quốc gia khác (ngày nay) trong khi đang sống trong lãnh thổ Ba Lan. **Ngoại tộc thiểu số ở Ba Lan**
Đề cương sau đây cung cấp một cái nhìn tổng quan cũng như hướng dẫn chủ đề về tình dục ở người: **Tình dục ở loài người** là khả năng có những trải nghiệm và
**Rối loạn chức năng tình dục** (tiếng Anh: _sexual dysfuntion_) là những vấn đề mà một cá nhân gặp phải trong một giai đoạn nào đó của hoạt động tình dục bình thường, trong đó