Toán học là gì?, với phụ đề Phác thảo sơ cấp về tư tưởng và phương pháp (tên tiếng Anh: What is mathematics? An Elementary Approach to Ideas and Methods) là cuốn sách toán học do Richard Courant và Herbert Robbins hợp tác soạn thảo. Quyển sách có nội dung giới thiệu cho độc giả về môn toán học, nhưng nhấn mạnh về ý tưởng, tư duy thay vì kỹ năng giải toán. Vì vậy mà cuốn sách có đối tượng bạn đọc lớn, vượt ngoài phạm vi chuyên ngành toán học.
Cuốn sách có hai lần xuất bản. Lần thứ nhất vào năm 1941, với nội dung về lý thuyết số, hình học, tô pô và giải tích. Ấn bản lần thứ hai vào năm 1996 có một chương mới về sự phát triển toán học trong thời gian gần đây, được viết bởi Ian Stewart.
Bản tiếng Việt do Hàn Liên Hải dịch, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật (1984), gồm có 3 tập với tổng số 510 trang nội dung.
Tác giả
nhỏ|trái|Richard Courant năm 1969
Richard Courant (1888-1972) là nhà toán học người Mỹ gốc Đức, sinh ra ở Lubliniec, một thị trấn nhỏ, thuộc vùng Silesian, Ba Lan, lớn lên ở Kłodzko (tiếng Đức: Glatz), Berlin năm 1905 và theo học đại học ở Wrocław.
Herbert Robbins Ellis (12/1/1915-12/2/2001) là nhà toán học và thống kê người Mỹ, đã nhận bằng tiến sĩ tại đại học Harvard năm 1938, là giảng viên tại đại học New York, Đại học Bắc Carolina, Đại học Columbia, Đại học Rutgers. Tên ông đã được đặt cho các định lý Robbins trong lý thuyết đồ thị.
**_Toán học là gì?_**, với phụ đề **_Phác thảo sơ cấp về tư tưởng và phương pháp_** (tên tiếng Anh: _What is mathematics? An Elementary Approach to Ideas and Methods_) là cuốn sách toán học
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
Toán học không có định nghĩa được chấp nhận chung. Các trường phái tư tưởng khác nhau, đặc biệt là trong triết học, đã đưa ra các định nghĩa hoàn toàn khác nhau. Tất cả
Những ý tưởng về các con số và phép tính toán đã bắt đầu manh nha từ thuở hồng hoang, khi tổ tiên của chúng ta dựa vào bản năng để xác định khoảng cách
_Cuốn [[The Compendious Book on Calculation by Completion and Balancing_]] Từ _toán học_ có nghĩa là "khoa học, tri thức hoặc học tập". Ngày nay, thuật ngữ "toán học" chỉ một bộ phận cụ thể
right|thumb|Một ví dụ về "vẻ đẹp trong toán học" - một chứng minh đơn giản và thanh lịch về [[Định lý Pythagore.]] **Vẻ đẹp của Toán học** mô tả quan niệm rằng một số nhà
Toán học trong nghệ thuật: Bản khắc trên tấm đồng mang tên _[[Melencolia I_ (1514) của Albrecht Dürer. Những yếu tố liên quan đến toán học bao gồm com-pa đại diện cho hình học, hình
Hiện nay, đường hóa học là một trong những loại chất tạo ngọt được sử dụng khá phổ biến trong chế biến thực phẩm và đồ uống. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả và
Hiện nay, đường hóa học là một trong những loại chất tạo ngọt được sử dụng khá phổ biến trong chế biến thực phẩm và đồ uống. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả và
phải|nhỏ|389x389px|[[Định lý Pythagoras|Định lý Pitago có ít nhất 370 cách chứng minh đã biết ]] Trong toán học và logic, một **định lý** là một mệnh đề phi hiển nhiên đã được chứng minh là
**N****gôn ngữ toán học** là hệ thống ngôn ngữ được sử dụng bởi các nhà toán học để truyền đạt ý tưởng toán học với nhau. Ngôn ngữ này bao gồm một nền tảng từ
thumb|Hình mình họa cho chứng minh của Euclid về định lý Pythagoras. **Toán học Hy Lạp** là nền toán học được viết bằng tiếng Hy Lạp, phát triển từ thế kỷ 7 TCN đến thế
Trong toán học, một **chứng minh** là một cách trình bày thuyết phục (sử dụng những chuẩn mực đã được chấp nhận trong lĩnh vực đó) rằng một phát biểu toán học là đúng đắn.
Một **đối tượng toán học** là một đối tượng trừu tượng phát sinh trong toán học. Khái niệm này được nghiên cứu trong triết học toán học. Trong hoạt động toán học, một _đối tượng_
Một **hằng số toán học** là một số đặc biệt, thường là một số thực, "có ý nghĩa đáng kể theo cách nào đó". Hằng số phát sinh trong nhiều lĩnh vực của toán học,
**Toán học thực nghiệm** là một cách tiếp cận toán học trong đó tính toán được sử dụng để điều tra các đối tượng toán học và xác định các thuộc tính và mẫu. Nó
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
Một tập hợp hình đa giác trong một [[biểu đồ Euler]] Tập hợp các số thực (R), bao gồm các số hữu tỷ (Q), các số nguyên (Z), các số tự nhiên (N). Các số
Trong toán học, **chuỗi** có thể được nói là, việc cộng lại vô hạn các số lại với nhau bất đầu từ số ban đầu. Chuỗi là phần quan trọng của vi tích phân và
Nói chung, **toán học thuần túy** là toán học nghiên cứu các khái niệm hoàn toàn trừu tượng. Đây là một loại hoạt động toán học có thể nhận biết được từ thế kỷ 19
nhỏ|Một bản tái hiện màu đen và trắng của Máy tính bảng Yale Babylonia của Bộ sưu tập YBC 7289 (khoảng 1800 Tam giác cân. Máy tính bảng cũng đưa ra một ví dụ trong
**_Philosophiæ Naturalis Principia Mathematica_** (tiếng Latinh nghĩa là _Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên_), thường gọi ngắn gọn là **_Principia_**, là tác phẩm gồm 3 tập sách do Sir Isaac Newton
**Đại hội quốc tế các nhà toán học** (the **International Congress of Mathematicians -** **ICM**), hay **Đại hội Toán học Quốc tế**, hay **Đại hội Toán học Thế giới**, là hội nghị lớn nhất
thumb|right|Một bông hoa hướng dương trong toán học có thể được mô tả bằng một bông hoa thật. Nhân của hoa ứng với phần màu nâu ở giữa (nhị và nhụy), và mỗi tập hợp
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
là một bộ phim điện ảnh hoạt hình Nhật Bản thuộc thể loại tình cảm lãng mạn, kỳ ảo, chính kịch do Shinkai Makoto làm đạo diễn. Phim do hãng CoMix Wave Films sản xuất
Hẳn bạn cũng từng một lần nghe nhắc đến mỹ phẩm sinh học, có thể là kem dưỡng ẩm, serum,… Nhưng trước tiên hãy cùng tìm hiểu kem chống nắng sinh học là gì nhé!Ngày
Mặt nạ ánh sáng sinh học Hàn Quốc - bước tiến mới trong quá trình dưỡng da.Xu hướng ứng dụng ánh sáng sinh học trong việc điều trị các vấn đề về da ngày càng
Bộ sách Bé yêu Khoa học ra đời với mục đích nằm giới thiệu các chủ đềSTEMKhoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học theo một cách thích hợp và dễ hiểu dành cho
Điểm Nổi Bật Của Tẩy Da Chết Sinh Học Dr Lacir So Với Dòng KhácThuộc dạng kem sữaNhững sản phẩm tẩy da chết thông thường chỉ rửa sơ sài trên bề mặt da của bạn.
**Logic toán** là một ngành con của toán học có liên hệ gần gũi với cơ sở toán học, khoa học máy tính lý thuyết, logic triết học. Ngành này bao gồm hai phần: nghiên
MÔ TẢ SẢN PHẨMxin chao cac banRed Peel Tingle Serum#Red_Peel là loại peel an toàn và hiệu quả hiện nay, giúp da sản sinh các tế bào mới và cải thiện bề mặt da.Các ce
Chiêm tinh học là các hệ thống bói toán khoa học dựa trên các tiền đề của một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện trong thế giới nhân
Trong logic toán, một phân ngành logic, cơ sở của mọi ngành toán học, **mệnh đề**, hay gọi đầy đủ là **mệnh đề logic** là một khái niệm nguyên thủy, không định nghĩa. Thuộc tính
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
phải|nhỏ|[[Lưu đồ thuật toán (thuật toán Euclid) để tính ước số chung lớn nhất (ưcln) của hai số _a_ và _b_ ở các vị trí có tên A và B. Thuật toán tiến hành bằng
Tôi đã cố gắng mở rộng khẩu độ của mình. Điều đó có nghĩa là gì? Trong nhiếp ảnh, hãy thu nhỏ lại. Nhìn toàn cảnh chỉ bằng cây. Là một nhà văn, tôi thấy
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
nhỏ|ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤ Một bài **toán đố** là một vấn đề có thể được giải quyết bằng toán học, thường được sử dụng trong quá trình dạy toán để giúp học sinh hiểu sự liên quan giữa
**Tâm lý học** **Gestalt** là một trường phái tâm lý học xuất hiện ở Áo và Đức vào đầu thế kỷ XX dựa trên công trình của Max Wertheimer, Wolfgang Köhler và Kurt Koffka. Như
Trong toán học, một **toán hạng** là đối tượng hoặc lượng số mà phép toán đang thực hiện. ## Ví dụ Biểu thức số học sau đây cho thấy ví dụ của toán tử và
Là một nhánh của toán học, đại số phát triển vào cuối thế kỷ 16 ở châu Âu với công trình của François Viète. Đại số được xem xét một cách đáng chú ý như
**Các bài toán của Hilbert** là một danh sách gồm 23 vấn đề (bài toán) trong toán học được nhà toán học Đức David Hilbert đưa ra tại Hội nghị toán học quốc tế tại