✨Tiếng Nhật Okinawa

Tiếng Nhật Okinawa

thumb|Koohii shaapu ("quán cà phê, quán nước") trong tiếng Nhật Okinawa, từ "coffee shop" tiếng Anh, khác với koohii shoppu trong tiếng Nhật chuẩn. là dạng tiếng Nhật mà ngày nay hầu hết cư dân quần đảo Okinawa nói. Giọng cùng khối từ vựng tiếng Nhật Okinawa chịu một vài ảnh hưởng từ tiếng Okinawa và tiếng Kunigami, hai ngôn ngữ truyền thống ở quần đảo. Tiếng Nhật Okinawa còn có một số từ vựng riêng từ tiếng Anh Mỹ do nơi này từng nằm dưới sự uỷ trị của Hoa Kỳ sau trận Okinawa. Tiếng Nhật Okinawa là một phương ngôn (方言) tiếng Nhật, không phải ngôn ngữ riêng biệt như tiếng Okinawa hay Kunigami (tuy hai thứ tiếng vẫn hay bị cho là "phương ngôn" bởi chính quyền Nhật Bản).

Lịch sử

Các ngôn ngữ Lưu Cầu đã từng được sử dụng rộng rãi trên khắp quần đảo Ryukyu, nhưng đã chứng kiến sự sụt giảm số người nói do các chính sách đồng hóa trong phần lớn thời kỳ tiền-Thế chiến 2 tại Nhật Bản, gây ra sự chuyển đổi ngôn ngữ sang tiếng Nhật. Cụ thể là ở quần đảo Okinawa, trước đây, dân bản xứ nhiều người học tiếng Nhật đã nói ngôn ngữ này với những ảnh hưởng từ tiếng Okinawa bản địa của họ, khiến tiếng Nhật Okinawa trở thành một biến thể khác biệt của tiếng Nhật Chuẩn.

Khác biệt với tiếng Nhật chuẩn

Tiếng Nhật Okinawa có một số từ vựng và đuôi biến tố mà ý nghĩa hay cách dùng khác với trong tiếng Nhật chuẩn. Hazu nghĩa là "chắc hẳn, nhiều khả năng" trong tiếng Nhật chuẩn, cho thấy rằng xác suất hành động diễn ra cao; trong tiếng Nhật Okinawa, nó chỉ có nghĩa như là "có lẽ, có thể". Trong tiếng Nhật chuẩn, mashou, you, ou đi chung với ne để bày tỏ lời gợi ý. Ví dụ như ikimashou ne (đi nào, đi thôi). Trong tiếng Nhật Okinawa, cấu trúc này thể hiện mong muốn người nói, nên ví dụ trên sẽ có nghĩa là "[tôi] sẽ đi" hay "[tôi] muốn đi".

Trợ từ và đại từ chỉ định cũng nét khác với tiếng Nhật chuẩn. Trợ từ kara có nghĩa là "từ" trong tiếng Nhật chuẩn, nhưng có nghĩa là "bằng", "như" trong tiếng Nhật Okinawa. Khi kara dùng trong tiếng Nhật Okinawa thì trong tiếng Nhật chuẩn, wo hay de hiện diện.

Một số từ vựng cũng khác về nghĩa hay sắc thái nghĩa. Chẳng hạn, aruku nghĩa là "đi loanh quanh" hay "làm việc" trong tiếng Nhật Okinawa, song mang nghĩa "đi bộ" trong tiếng Nhật chuẩn. Korosu nghĩa "đánh, đập" trong tiếng Tiếng Nhật Okinawa, còn nghĩa trong tiếng Nhật chuẩn là "giết".

Giới trẻ Okinawa cũng mượn một vài từ lóng tiếng Nhật ngoại lai, như mecchaa (lắm, quá, dữ, ghê) hay dasadasa (nhà quê, quê mùa).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|_Koohii shaapu_ ("quán cà phê, quán nước") trong tiếng Nhật Okinawa, từ "coffee shop" tiếng Anh, khác với _koohii shoppu_ trong tiếng Nhật chuẩn. là dạng tiếng Nhật mà ngày nay hầu hết cư dân
Các phương ngữ của tiếng Nhật chia thành hai nhóm chính, Đông (bao gồm cả Tokyo) và Tây (bao gồm cả Kyoto), với các phương ngữ của Kyushu và đảo Hachijō thường được phân biệt
là một ngôn ngữ Đông Á được hơn 125 triệu người sử dụng ở Nhật Bản và những cộng đồng dân di cư Nhật Bản khắp thế giới. Tại Việt Nam nó cũng là một
**Trận Okinawa** (tiếng Anh: Battle of Okinawa, tiếng Nhật: 沖縄戦, Okinawa-sen), hay còn gọi là **chiến dịch Iceberg** (**chiến dịch Băng Sơn**) là trận đánh thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế
là món mỳ sợi được sản xuất tại Okinawa, Nhật Bản. Okinawa soba có nguồn gốc từ một công ty danh tiếng chuyên sản xuất mỳ sợi tại Okinawa. Tại Okinawa, đôi khi món ăn
, một tên tiếng Nhật của nam, tương đương với _John Smith_ trong tiếng Anh. _Jane Smith_ tương đương sẽ là . hiện đại thường bao gồm phần đứng trước, phần đứng sau. Thứ tự
Trong tiếng Nhật, các tên gọi để chỉ đất nước Nhật Bản là **Nippon** ( ) và **Nihon** ( ), chúng đều được viết bằng kanji là ****. Trong các ngôn ngữ nước ngoài, một
thumb|Vị trí [[quần đảo Izu]] Cụm phương ngữ nhỏ **Hachijō** có thể được coi là dạng tiếng Nhật khác biệt nhất hoặc một ngôn ngữ riêng biệt, tồn tại song song với tiếng Nhật. Tiếng
**Âm nhạc Nhật Bản** bao gồm nhiều thể loại với nhiều cách thể hiện khác nhau trong cả âm nhạc hiện đại lẫn truyền thống. Âm nhạc trong tiếng Nhật gọi là 音楽 (_ongaku_), là
| religion_year = 2018 | religion_ref = | regional_languages = | demonym = | ethnic_groups = | ethnic_groups_year = 2016 | ethnic_groups_ref = | capital = Tokyo (de facto) | largest_city = Tập tin:PrefSymbol-Tokyo.svg Tokyo
nhỏ|Một bữa tối kiểu Nhật nhỏ|Đồ ăn sáng kiểu Nhật nhỏ| [[Udon|mì udon tempura]] Dưới đây là **danh sách các món ăn trong ẩm thực Nhật Bản**. Ngoài gạo, món chính trong ẩm thực Nhật
**Ngữ hệ Nhật Bản-Lưu Cầu** hay là một nhóm ngôn ngữ tập trung tại Nhật Bản và Quần đảo Lưu Cầu đã phát triển độc lập với các ngôn ngữ khác sau nhiều thế kỷ.
**Biểu tình bài Nhật tại Trung Quốc năm 2012** là một loạt các cuộc biểu tình bài Nhật Bản được tổ chức ở các thành phố lớn tại Trung Quốc và Đài Loan trong khoảng
nhỏ|Vài miếng cá hồi Rui-be Ẩm thực Nhật Bản có rất nhiều đặc sản địa phương, gọi là _kyōdo ryōri_ (郷土料理) trong tiếng Nhật, nhiều món trong số chúng được làm từ các nguyên liệu
phải|Các đảo tỉnh Okinawa, [[Nhật Bản]] **Đảo Okinawa**, hay chi tiết hơn là là đảo lớn nhất Quần đảo Nansei, Nhật Bản. Toạ độ . Toàn đảo rộng 1.201,03 km², đứng thứ năm Nhật Bản về
Khách tham quan đang chiêm ngưỡng bể cá 'biển Kuroshio' là thủy cung lớn thứ 4 trên thế giới nằm ở Okinawa, Nhật Bản. Đây đã từng là thủy cung lớn nhất thế giới cho
là một lá cờ hình chữ nhật có nền trắng với một hình tròn màu đỏ lớn (tượng trưng cho mặt trời) nằm ở chính giữa. Trong tiếng Nhật, quốc kỳ được gọi là ,
nhỏ|Quần ảo Okinawa (thiếu quần đảo Daito) **Quần đảo Okinawa** (tiếng Nhật: 沖縄諸島) là một nhóm các đảo thuộc tỉnh Okinawa. Tỉnh Okinawa là một bộ phận của Quần đảo Ryukyu. Tỉnh lị Naha, cũng
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
** Biểu tình của sinh viên Nhật Bản 1968–1969** (, _daigaku funsō,_ Hán-Việt_: đại học phân tranh_ hoặc , _daigaku tōsō,_ Hán-Việt: _đại học đấu tranh_) là một loạt các cuộc biểu tình diễn ra
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
Hôn nhân cùng giới không được công nhận tại Nhật Bản. Kể từ năm 2018, 9 thành phố và phường thành phố hợp pháp hóa quan hệ bạn đời cùng giới, cung cấp một số
**_Numakaze_** (tiếng Nhật: 沼風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chế tạo ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất, là chiếc thứ
**_Chikuma_** (tiếng Nhật: 筑摩) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai trong lớp _Tone_ vốn chỉ có hai chiếc. Tên của nó được đặt
**_Yahagi_** (tiếng Nhật: 矢矧) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Agano_ đã phục vụ cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. _Yahagi_ đã bị máy
**_Tone_** (tiếng Nhật: 利根) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc _Chikuma_. Tên của nó
hay NPB là cấp độ bóng chày cao nhất ở Nhật Bản. Tại Nhật, giải đấu thường được gọi là , có nghĩa là Bóng chày Chuyên nghiệp Bên ngoài Nhật Bản, nó thường được
[[Tập tin:Yotsugana.png|phải|nhỏ|350x350px|Các vùng khác nhau phân biệt các chiều hướng khác nhau của các âm. Sử dụng hệ thống Latinh hóa Nihon-shiki: ]] là một chiều hướng của bốn kana riêng biệt, じ, ぢ, ず,
**Lửng chó Nhật Bản** (danh pháp hai phần: _Nyctereutes viverrinus_), còn được gọi là , là một loài thuộc họ Chó đặc hữu của Nhật Bản. Đây là một trong hai loài thuộc chi Nyctereutes,
được phục vụ trong ba món chính: , mì udon cà ri (cà ri trên mì), và bánh mì cà ri (bánh pastry nhân cà ri). Nó là một trong những món nổi tiếng nhất
**Lịch sử Hải quân Nhật Bản** bắt đầu với sự tương tác với các quốc gia trên lục địa châu Á thiên niên kỷ 1, đạt đỉnh cao hoạt động hiện đại vào thế kỷ
nhỏ|phải|Các tàu khu trục _Shigure_ và [[Samidare (tàu khu trục Nhật)|_Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**_Hibiki_** (tiếng Nhật: 響) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, thuộc lớp _Fubuki_, (cũng là chiếc thứ hai trong lớp _Akatsuki_ nếu như xem đây là một
**_Yukikaze_** (tiếng Nhật: 雪風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Kagerō_ đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới
**Lực lượng Phòng vệ Nhật Bản**, tên chính thức trong tiếng Nhật là , là lực lượng vũ trang của Nhật Bản, được thành lập căn cứ Luật Lực lượng phòng vệ năm 1954. Lực
**_Kongō_** (tiếng Nhật: 金剛, Kim Cương) là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc kiểu siêu-Dreadnought, là chiếc dẫn đầu của lớp Kongō bao gồm những chiếc _Hiei_,
nhỏ|phải|Các tàu khu trục [[Shigure (tàu khu trục Nhật)|_Shigure_ và _Samidare_ hoạt động ngoài khơi bờ biển Bougainville trong quần đảo Solomon, vài giờ trước trận Hải chiến Vella Lavella vào ngày 7 tháng 10
**_Tama_** (tiếng Nhật: 多摩) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ từng hoạt động cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
**_Nagara_** (tiếng Nhật: 長良) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Tên của nó được đặt theo tên sông Nagara
**_Kashima_** (tiếng Nhật: 鹿島) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ hai được hoàn tất trong lớp _Katori_ gồm ba chiếc. Tên của nó được
**_Musashi_** (tiếng Nhật: 武蔵, _Vũ Tàng_), tên được đặt theo tên một tỉnh cũ của Nhật Bản, là một thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II, và là
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Kumano_** (tiếng Nhật: 熊野) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc cuối cùng trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. _Kumano_ từng hoạt động trong
thumb|Các điểm cực trị của Nhật Bản được đánh dấu trên bản đồ. Các **điểm cực trị của Nhật Bản** bao gồm những tọa độ xa nhất về các hướng bắc, nam, đông và tây
**_Hamakaze_** (tiếng Nhật: 濱風) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Kagerō_ đã phục vụ tại Mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh Thế giới
**_Atago_** (tiếng Nhật: 愛宕) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Takao_ bao gồm bốn chiếc, được thiết kế cải tiến dựa trên lớp _Myōkō_ trước
**_Kasumi_** (tiếng Nhật: 霞) là một tàu khu trục hạng nhất của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp tàu khu trục _Asashio_ bao gồm mười chiếc được chế tạo vào giữa những năm
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực