✨Tiếng Edo

Tiếng Edo

Tiếng Edo (viết có dấu: ), còn được gọi là tiếng Bini (Bénin), là một ngôn ngữ Volta-Niger được nói ở bang Edo, Nigeria. Đây là ngôn ngữ bản địa chính của người Edo và là ngôn ngữ chính của Vương quốc Bénin và nhà nước tiền thân, Igodomigodo.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tiếng Edo** (viết có dấu: ), còn được gọi là **tiếng Bini** (Bénin), là một ngôn ngữ Volta-Niger được nói ở bang Edo, Nigeria. Đây là ngôn ngữ bản địa chính của người Edo và
, tên khác là xây dựng năm 1457 bởi Ota Dōkan; là một thành trì nằm trên địa đài thị trấn Kōji (麹町; Kōji-machi) thuộc quận Chiyoda ở Tokyo (Nhật Bản), thời đó được gọi
Các phương ngữ của tiếng Nhật chia thành hai nhóm chính, Đông (bao gồm cả Tokyo) và Tây (bao gồm cả Kyoto), với các phương ngữ của Kyushu và đảo Hachijō thường được phân biệt
(nghĩa là "cửa sông", phát âm tiếng Việt như là Ê-đô) còn được viết là **Yedo** hay **Yeddo**, là tên cũ của thủ đô nước Nhật, tức Tōkyō ngày nay. Con người đã có mặt
nhỏ|373x373px| _[[Vườn mơ ở Kameido_ (1857), một trong những bản họa nổi tiếng nhất thuộc bộ tác phẩm _Trăm danh thắng Edo_ của Utagawa Hiroshige. ]] là một bộ tác phẩm in mộc bản, được
nhỏ **Ini Edo** (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1982). Năm 2011, bà được Liên hiệp quốc chọn làm đại sứ môi trường. ## Lí lịch Bà là người Ibibio (một dân tộc sống ở
#Son_Môi_Collagen_Edally Hàn Quốc 100% MÀU SON #ĐẸP, #CHUẨN_MÀU, dù đánh lòng môi phơn phớt hay full môi đều đẹp lung linh #CĂNG_MỌNG #CUỐN_HÚT và #QUYẾN_RŨ một cách lộng lẫy, kiêu sa. SON MÔI COLLAGEN EDALLY
**Mạc phủ Tokugawa** (Tiếng Nhật: 徳川幕府, _Tokugawa bakufu_; Hán Việt: _Đức Xuyên Mạc phủ_), hay còn gọi là **Mạc phủ Edo** (江戸幕府, _Giang Hộ Mạc phủ_), là chính quyền Mạc phủ ở Nhật Bản do
nhỏ|Koto **Koto** (, đôi khi gọi là **Sō**, là một loại đàn tranh truyền thống của Nhật Bản. ## Lịch sử nhỏ|phải|Một nghệ sĩ đang chơi đàn koto ### Thời cổ đại Cây đàn tranh
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
thumb|right|Dejima và Vịnh Nagasaki, khoảng năm 1820. Hai tàu của Hà Lan và rất nhiều thuyền của Trung Quốc được miêu tả. thumb|right|Quang cảnh đảo Dejima nhìn từ Vịnh Nagasaki (Kawahara Keiga, 1836) thumb|Philipp Franz
**Đại Áo** (chữ Hán: 大奥; おおおくŌoku) hiểu đơn giản là hậu cung của thành Edo (Tokyo, Nhật Bản ngày nay), nơi mà rất nhiều phụ nữ có quan hệ với Tướng quân (shōgun) đương kim
**Tỏa Quốc** (tiếng Nhật: 鎖国, _Sakoku_; Hán-Việt: Tỏa quốc, nghĩa là "khóa đất nước lại") là chính sách đối ngoại của Nhật Bản trong hơn hai thế kỷ, từ giữa thế kỷ 17 đến thế
**_See_** (tạm dịch _"Thấy"_) là một series phim truyền hình khoa học viễn tưởng Mỹ, lấy bối cảnh tương lai hậu tận thế, được sản xuất và phát sóng độc quyền trên hệ thống Apple
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Yamanote_Shitamachi.gif|nhỏ|300x300px|Yamanote (màu đỏ) và Shitamachi (màu xanh) **Phương ngữ Tokyo** () là phương ngữ tiếng Nhật được nói ở Tokyo hiện đại. Phương ngữ ở Tokyo hiện đại thường được coi là tiếng Nhật
nhỏ|phải|Hương khói tại lăng mộ của 47 võ sĩ không chủ ở chùa Tuyền Nhạc Tự. Câu chuyện về **bốn mươi bảy rōnin**, còn được biết dưới tên **cuộc trả thù Akō** hay là ,
nhỏ|[[Shimazu Nariakira, daimyo của lãnh địa Satsuma, trong bức hình chụp đage của Ichiki Shirō]] () là những lãnh chúa phong kiến từ thế kỷ 10 đến đầu thế kỷ 19 ở Nhật Bản thần
thumb|_Tokaido gojusan tsui, Futakawa_ bởi [[Hiroshige. Hai người đàn ông sợ hãi bởi một con ma rơi vào nhau và sau đó cười điên dại khi họ nhận ra họ đang chạy trốn kimono phơi
nhỏ|Một bảng hiệu bằng phương ngữ Kansai. Quảng cáo, _Iwashi o tabena akan!_, dịch là "Bạn phải ăn cá mòi!" nhỏ|Một poster được viết bằng phương ngữ Kansai. Cảnh báo, _Chikan wa akan de._ _Zettai
thumb|right|[[Honda Tadakatsu, _fudai daimyō_ nổi tiếng thời kỳ tiền Edo]] là hạng của _daimyō_ là chư thần kế thừa của Mạc phủ Tokugawa trong thời kỳ Edo. _Fudai_ chủ yếu là tầng lớp thân thuộc
**Chūshingura** (忠臣蔵 - trung thần tạng, tạm dịch: kho chuyện trung thần) là tên thường gọi của Kana-dehon Chūshingura, một tiết mục biểu diễu của thể loại kịch múa rối Jōruri (Tịnh Lưu Ly, hay
nhỏ| Một goze năm 1912 (được chụp bởi [[Eliza Ruhamah Scidmore và được phục chế màu)]] là danh từ chỉ những người phụ nữ khiếm thị sống bằng nghề ca hát ở Nhật Bản. ##
là một gia tộc samurai Nhật Bản, bắt nguồn từ gia tộc Fujiwara và đặc biệt đáng chú ý do sức mạnh của họ trong thời kỳ Muromachi và thời kỳ Sengoku (khoảng thế kỷ
**Matthew Calbraith Perry** (10 tháng 4 năm 1794– 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ. Ông được biết đến trong lịch sử vì đã chỉ huy
**Tử tước** là một Đô đốc Hải quân Nhật Bản trung thành với Mạc phủ Tokugawa, chiến đấu chống lại chính quyền Meiji cho đến khi kết thúc Chiến tranh Boshin, nhưng sau đó phục
là một trận đánh nổi tiếng trong lịch sử Nhật Bản diễn ra vào ngày 21 tháng 10 năm 1600 (ngày 15 tháng thứ 9 niên hiệu _Khánh Trường_ thứ 5) tại Sekigahara, thuộc tỉnh
nhỏ|Các người mẫu mặc kosode tại Jidai-Matsuri năm 2011 là một loại trang phục ngắn tay của Nhật Bản và là tiền thân của kimono. Mặc dù các bộ phận của nó thường song song
là một y sĩ và học giả Lan học vào cuối thời Edo, được biết đến là người lập ra một ngôi trường mà sau này phát triển thành Đại học Osaka. Nhiều học trò
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
nhỏ| với các ký tự biểu thị lời chúc thọ và may mắn và "Bảy báu vật may mắn" trên nền bàn cờ, [[Thời kỳ Edo|thời Edo, thế kỷ 18, Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan]]
là một samurai sống vào Thời kỳ Edo trong lịch sử Nhật Bản, _daimyō_ đời thứ 3 của Phiên Sendai ở miền bắc nước Nhật trong giai đoạn 1658 - 1660, và tộc trưởng đời
thumb|Khu công nghiệp Tập Thành Quán (集成館) do Shimazu Nariakira thành lập năm 1852 tại Iso (磯), [[phiên Satsuma. Một _dị nhân quán_ (異人館) được xây dựng để làm chỗ ở cho bảy kỹ thuật
là một samurai và vị quan Nhật Bản vào cuối thời Edo, nổi tiếng với vị trí chỉ huy Shinsengumi. ## Tiểu sử Isami, ban đầu lấy tên là Katsugorō, sinh tại Miyagawa Hisajirō, một
là nhà Nho phái Dương Minh học sống vào giữa thời Edo, tên hồi nhỏ là , còn có tên khác là , tự là , tên thường gọi là . ## Tiểu sử Chào
phải|nhỏ| Suzuki Harunobu (khoảng 1724 đến 1770), "Parading Courtesan with Attendants", cuối năm 1760, Nishiki-e (in thổ cẩm) Bảo tàng V & A số. E.1416 Từ1898 là một loại hình in mộc bản của Nhật
nhỏ|Honda Tadakatsu **** (1 tháng 11, 1548 – 3 tháng 12 năm 1610), còn gọi là **Honda Heihachirō** (本多平八郎), là một tướng quân người Nhật (và sau đó là một daimyo) từ thời Hậu Sengoku
**Hyakkai Zukan** (chữ Hán: 百怪圖巻: **Bách quái đồ quyển**) là tập tranh cuộn về chủ đề yêu quái của họa sĩ Sawaki Sūhi được ấn hành vào năm thứ 2 niên hiệu Gembun (1737). Họa
là một phong cách, thể loại hoặc trường phái văn học Nhật Bản. Theo nghĩa đương đại đơn giản nhất, bất kỳ tác phẩm văn học nào có tính chất vui tươi, chế giễu, đùa
**Nigeria** (; phiên âm: "Ni-giê-ri-a"), tên chính thức là **Cộng hòa Liên bang Nigeria** (tiếng Anh: _Federal Republic of Nigeria_) là một quốc gia thuộc khu vực Tây Phi và cũng là nước đông dân
, còn được gọi là và đôi khi là **Đại Ngu viện** (大虞院) hoặc **Đại Quảng viện** (大廣院), là một trong các thiếp được sủng ái nhất của Toyotomi Hideyoshi, sau chính thất Nene. Trong
Ngày tháng chuyến đi của Hasekura Tsunenaga (1571 – 1622), theo các tài liệu châu Âu còn được đọc là **Faxecura Rocuyemon** phiên âm từ tiếng Nhật đương thời) là một võ sĩ samurai người
là cuốn biên niên sử về Oda Nobunaga, được biên soạn vào đầu thời kỳ Edo dựa trên những ghi chép từ viên tùy tướng dưới trướng Nobunaga là lưu giữ bên mình. gói gọn
là ni cô được nhiều người coi là một trong những nhà thơ Nhật Bản vĩ đại nhất vào cuối thời Edo đầu thời Minh Trị. Bên cạnh đó, bà cũng là thợ gốm, họa
**Yorubo** là một nhóm ngôn ngữ gồm 14 nhóm phương ngữ/ngôn ngữ liên quan, bao gồm nhóm Igala, được nói ở miền trung Nigeria, và nhóm Edekiri, được nói trên khắp Togo, Ghana, Bénin và
(3/1/1836 – 10/12/1867) là một nhà lãnh đạo phong trào chống đối Mạc Phủ Tokugawa trong thời kỳ Bakumatsu tại Nhật Bản. Ông còn sử dụng tên khác là Saitani Umetarou trong khi hoạt động
là nhà Nho phái Dương Minh học đầu thời Edo được mệnh danh là "Thánh nhân xứ Ōmi". Nakae vốn là gia thần sống dưới thời Mạc phủ Tokugawa. Ông dạy rằng đức tính cao
thumb|225 px|[[Engaku-ji trong một bức vẽ của _Shinpen Kamakurashi_ bao gồm khu vực xung quanh Ga Kita-Kamakura ngày nay.]] là một cuốn địa chí thời kỳ Edo liên quan đến thành phố Kamakura, Kanagawa, Nhật
hay thường gọi là là , là một phụ nữ quý tộc trong thời đại Sengoku và thời đại Edo trong Lịch sử Nhật Bản. Bà nổi tiếng vì sắc đẹp, sự thông tuệ đỉnh
, hay còn gọi là ****, là một samurai từ thời đại Sengoku cho đến đầu thời đại Edo. Toshimasu sinh ra trong gia tộc Takigawa ở Owari, là con trai của Takigawa Kazumasu. Ông
là cuốn đầu tiên trong bộ tứ sách tranh e-hon _Gazu Hyakki Yagyō_ nổi tiếng của họa sĩ Nhật Bản Toriyama Sekien, được xuất bản năm 1776. Mặc dù tựa đề dịch ra từng chữ