✨Thủy điện Thượng Nhật

Thủy điện Thượng Nhật

Thủy điện Thượng Nhật là thủy điện xây dựng trên sông Thượng Nhật tại vùng đất xã Thượng Nhật huyện Phú Lộc thành phố Huế, Việt Nam..

Thủy điện Thượng Nhật có công suất lắp mày 7 MW với 2 tổ máy, sản lượng điện hàng năm 28 triệu KWh, khởi công tháng 04/2016, hoàn thành tháng 12/2019.

Sông Thượng Nhật

Sông Thượng Nhật là phụ lưu của Sông Tả Trạch trong lưu vực Sông Hương.

Sông Thượng Nhật dài cỡ 25 km, bắt nguồn từ dải núi phía nam xã Thượng Nhật , chảy về hướng bắc. Tới xã Hương Sơn sông đổ vào sông Tả Trạch , từ đó tới sông Hương.

Đập chính của thủy điện ở cách cửa sông cỡ 8 km, cách trung tâm hành chính xã Thượng Nhật cỡ 1,5 km, và cách thị trấn Khe Tre cỡ 10 km đường bộ về hướng tây nam. Đó là điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch trong ngày đến vùng hồ thủy điện.

Tác động môi trường dân sinh

Dự án Thủy điện Thượng Nhật đã được cấp phép đầu tư năm 2007, khởi công tháng 5/2008, dự kiến hoàn thành giữa năm 2010. Tuy nhiên việc thi công diễn ra cầm chừng, và đến năm 2016 thì khởi động lại. Đến giữa năm 2019 công trình chuẩn bị tích nước nhưng chưa hoàn thành đền bù, nên bị chính quyền nhắc nhở.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủy điện Thượng Nhật** là thủy điện xây dựng trên sông Thượng Nhật tại vùng đất xã Thượng Nhật huyện Phú Lộc thành phố Huế, Việt Nam.. _Thủy điện Thượng Nhật_ có công suất lắp
nhỏ| [[Đập Tam Hiệp (trái), Đập Gezhouba (phải) ]] Bài viết này cung cấp một **danh sách các nhà máy thủy điện lớn nhất** theo công suất lắp đặt đã đi vào hoạt động. Chỉ
**Thủy điện Thượng Kon Tum** là công trình thủy điện xây dựng có hồ nước trên dòng Đăk Snghé tại vùng đất xã Đăk Kôi huyện Kon Rẫy và xã Đăk Tăng huyện Kon Plông,
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
**Thủy điện Sơn La** nằm trên sông Đà tại thị trấn Ít Ong, huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam. Nhà máy có công suất lắp máy 2.400 MW, với 6 tổ máy, khởi
thumb|upright=1.5|[[Thịt viên#Thụy Điển|Thịt viên Thụy Điển với xốt kem, Khoai tây nghiền, đồ muối, dưa chuột muối, và mứt vaccinium vitis-idaea]] **Ẩm thực Thụy Điển** chủ yếu là món thịt, cá với khoai tây. Bên
phải|nhỏ|Hồ Đại Ninh **Thủy điện Đại Ninh** là thủy điện có hồ nước trên sông Đa Nhim ở xã Ninh Gia, huyện Đức Trọng tỉnh Lâm Đồng, và nhà máy điện tại xã Phan Lâm,
**Fredrik I** (; 17 tháng 4 năm 1676 – 25 tháng 3 năm 1751) là vương phu Thụy Điển từ năm 1718 đến 1720, và vua Thụy Điển từ năm 1720 đến khi qua đời
**Thủy điện Bản Vẽ** là công trình thủy điện xây dựng tại thượng nguồn Nậm Nơn (sông Lam). Đập chính và nhà máy điện đặt tại bản Vẽ, xã Yên Na, huyện Tương Dương, tỉnh
**Người Mỹ gốc Thụy Điển** (, ) là người Mỹ có ít nhất một phần tổ tiên của Thụy Điển. Họ chủ yếu bao gồm 1,2 triệu người nhập cư Thụy Điển trong năm 1885–1915
**Thủy điện Sông Lô 3** là công trình thủy điện xây dựng trên sông Lô tại vùng đất thị trấn Vị Xuyên và xã Ngọc Linh huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, Việt Nam .
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Kinh tế Thụy Điển** là một nền kinh tế hỗn hợp tiên tiến, hướng ngoại và có ngành khai thác tài nguyên phát triển. Các ngành công nghiệp chủ đạo là chế tạo ô tô,
|- | **Châu lục** || châu Âu |- | **Tiểu vùng** || Scandinavia |- | **Vị trí địa lý** || |- | **Diện tích**
 - Tổng cộng
 - Vùng nước | Thứ 55 thế giới
449.964 km²
39,03-
nhỏ|350x350px|Bản đồ Thụy Điển thời kì cực thịnh 1648-1721. Bản đồ Homann về Bắc Âu năm 1730 bởi Johann Baptist Homann (1664-1724)|thế= Trong thế kỷ 11 và 12, **Thụy Điển** dần trở thành 1 vương
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Gustav II Adolf của Thụy Điển** (9 tháng 12jul (19 tháng 12greg) năm 1594 – 6 tháng 11jul (16 tháng 11greg) năm 1632), còn được biết với cái tên tiếng La Tinh là **Gustavus Adolphus**
Thụy Điển sở hữu các thuộc địa ở hải ngoại từ 1638 đến 1663 và từ 1784 đến 1878. ## Danh sách ### Các thuộc địa cũ của Thụy Điển ở Châu Phi *Bờ biển
**Lovisa của Thụy Điển, hay Lovisa của Thụy Điển và Na Uy** (**_Lovisa Josefina Eugenia_**; tiếng Thụy Điển: _Lovisa av Sverige_; tiếng Đan Mạch: _Louise af Sverige-Norge_; tiếng Anh: _Louise of Sweden_; 31 tháng 10
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
**Karl XI Vasa**, còn gọi là **Carl XI**, (24 tháng 12 năm 1655 – 5 tháng 4 năm 1697theo Lịch cũ) là vua nước Thụy Điển từ năm 1660 tới khi qua đời, vào thời
**Quốc hội Thụy Điển** ( , ; cũng là hoặc ) là cơ quan lập pháp của Thụy Điển, thực hiện chủ quyền nghị viện. Từ năm 1971, Quốc hội gồm một viện với 349
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
**Krona Thụy Điển** (viết tắt: **kr**; mã ISO 4217: **SEK**) là đơn vị tiền của Thụy Điển từ năm 1873 (dạng số nhiều là _kronor_). Một krona gồm 100 _öre_ (tương đương xu). Đồng krona
**Thủy điện An Khê – Kanak** là nhà máy thủy điện nằm tại Sông Ba, huyện Kbang và thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai; huyện Tây Sơn, tỉnh Bình Định, Việt Nam. ## Nhà
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
Quan hệ giữa Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (trước đó là Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) và Vương quốc Thụy Điển hình thành từ ngày 11 tháng 1 năm 1969. ##
thumb|right|Các thành viên của Vương thất Thụy Điển năm 1905 Từ năm 1818, **Vương thất Thụy Điển** () bao gồm các thành viên của Vương tộc Bernadotte, có quan hệ mật thiết với vị Quốc
**Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí** là một bệnh viện ở Uông Bí, Quảng Ninh được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 1981; với sự giúp đỡ, viện trợ
**Thủy điện Sông Tranh 2** là một tổ hợp các công trình gồm hồ chứa nước và nhà máy phát điện trên sông Tranh, một nhánh sông thượng lưu sông Thu Bồn, thuộc địa bàn
**Thủy điện Trung Sơn** là thủy điện được xây dựng trên dòng chính sông Mã trên vùng đất xã Trung Sơn huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam . Thủy điện Trung Sơn có
**Thủy điện Chiêm Hóa** là thủy điện xây dựng trên dòng sông Gâm tại xã Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. ## Quá trình xây dựng Thủy điện Chiêm Hóa có
**Sofia Wilhelmina của Thụy Điển** (_Sofia Wilhelmina Katarina Maria Lovisa Charlotta Anna_; 21 tháng 5 năm 1801 – 6 tháng 7 năm 1865), là một vương nữ Thụy Điển thuộc Vương tộc Holstein-Gottorp, con gái
thumb|Hình của Vua Johan III trên tường [[:en:Stockholm Palace|cung điện Stockholm.]] **Johan III** (, ) (20 tháng 12, 1537 - 17 tháng 11, 1592) là Quốc vương của Thụy Điển từ năm 1568 cho đến
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
nhỏ|Thời kỳ đầu Vasa **Thời kỳ đầu Vasa** là một giai đoạn trong lịch sử Thụy Điển và Phần Lan kéo dài từ năm 1523 đến 1611. Thời kỳ này bắt đầu sau cuộc chinh
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Thủy điện tích năng** là nhà máy thủy điện kiểu bơm tích lũy, sử dụng điện năng của các nhà máy điện phát non tải trong hệ thống điện vào những giờ thấp điểm phụ
**Thủy điện Hà Nang** là thủy điện xây dựng trên các suối phụ lưu của _sông Trà Bồng_ tại vùng đất xã Trà Thủy huyện Trà Bồng tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam Thủy điện Hà
**Đảng Dân chủ Xã hội Thụy Điển**, (tiếng Thụy Điển: **Sveriges socialdemokratiska arbetareparti**, SAP, theo nghĩa đen, _"Đảng Lao động Dân chủ Xã hội Thụy Điển"_), tham gia tranh cử với tên Arbetarepartiet-Socialdemokraterna (Đảng Lao