✨Thủy điện tích năng

Thủy điện tích năng

Thủy điện tích năng là nhà máy thủy điện kiểu bơm tích lũy, sử dụng điện năng của các nhà máy điện phát non tải trong hệ thống điện vào những giờ thấp điểm phụ tải đêm để bơm nước từ bể nước thấp lên bể cao. Vào thời điểm nhu cầu tiêu thụ điện năng lớn, nước sẽ được xả từ hồ chứa cao xuống hồ chứa thấp hơn thông qua các tua bin để phát điện lên lưới.

Các nhà máy thủy điện tích năng có thể sử dụng các loại tua bin-máy phát thông thường như các nhà máy thủy điện khác và dùng bơm và đường ống độc lập hoặc cũng có thể sử loại tua bin thuận nghịch.

Các nhà máy thủy điện tích năng trên thế giới

;Argentina

  • Tổ hợp thủy điện Rio Grande-Cerro Pelado (1986), 750 MW

;Úc

  • Bendeela (1977), 80 MW
  • Kangaroo Valley (1977), 160 MW
  • Tumut Three (1973), 1.500 MW
  • Wivenhoe Power Station, 510 MW

;Áo

  • Häusling (1988), 360 MW
  • Lünerseewerk (1958), 232 MW
  • Kraftwerksgruppe Fragant, 100 MW
  • Kühtai (1981), 250 MW
  • Malta-Hauptstufe (1979), 730 MW
  • Rodundwerk I (1952), 198 MW
  • Rodundwerk II (1976), 276 MW
  • Roßhag (1972), 231 MW
  • Silz (1981), 500 MW

;Bỉ

  • Coo (1979), 110 MW
  • Plate Taille (1981), 136 MW

;Bulgaria

  • PAVEC Batak (1958), 48 MW
  • PAVEC Belmeken (197?), 375 MW
  • PAVEC Chaira (1998), 864 MW
  • PAVEC Orfey (1975), 160 MW
  • PAVEC Peshtera (1959), 128 MW
  • PAVEC Vacha (1973), 20 MW

;Canada

  • Sir Adam Beck Hydroelectric Power Stations, Niagara Falls (1957), 174 MW - tua bin Deriaz đảo ngược

;Trung Quốc

  • Guangzhou (2000), 2.400 MW
  • Tianhuangping (2001), 1.800 MW

;Croatia

  • CHE Fužine (1957). 4,6 MW
  • RHE Lepenica (1985), 1.14/1.25 MW
  • RHE Velebit (1984), 276/240MW

;Cộng hòa Séc

  • Dalešice (1978), 480 MW
  • Dlouhé Stráně (1996), 650 MW
  • Štěchovice (1947), 45 MW

;Pháp

  • Grand Maison (1997), 1,070 MW
  • La Coche (1976), 285 MW
  • Le Cheylas (1979), 485 MW
  • Montézic (1983), 920 MW
  • Rance (1966), 240 MW bơm lai hóa, năng lượng thủy triều
  • Revin (1976), 800 MW
  • Super Bissorte (1978), 720 MW

;Đức

  • Erzhausen (1964), 220 MW
  • Geesthacht (Hamburg) (1958), 120 MW
  • Goldisthal (2002), 1.060 MW
  • Happurg (1958), 160 MW
  • Hohenwarte II (1966), 320 MW
  • Koepchenwerk (1989), 153 MW
  • Langenprozelten (1976), 160 MW
  • Markersbach (1981), 1.050 MW
  • Niederwartha, Dresden (1958), 120 MW
  • Waldeck II (1973), 440 MW

;Ấn Độ

  • Bhira, Maharashtra, 150 MW
  • Kadamparai, Coimbatore, Tamil Nadu, 400 MW (4 x 100 MW)
  • Nagarjuna Sagar PH, Andhra Pradesh, 810 MW (1 x 110 MW + 7 x 100 MW)
  • Purulia Pumped Storage Project, Ayodhya Hills, Purulia, West Bengal, 900 MW
  • Srisailam Left Bank PH, Andhra Pradesh, 900 MW (6 x 150 MW)
  • Tehri Dam, Uttranchal (đang xây dựng), 1.000 MW

;Iran

  • Siah Bisheh, Iran (1996), 1.140 MW

;Ireland

  • Turlough Hill (1974), 292 MW

  • Chiotas (1981), 1.184 MW
  • Lago Delio (1971), 1.040 MW
  • Piastra Edolo (1982), 1.020 MW
  • Presenzano (1992), 1.000 MW

;Nhật Bản

  • Imaichi (1991), 1.050 MW
  • Kannagawa (2005), 2.700 MW
  • Kazunogawa (2001), 1.600 MW
  • Kisenyama, 466 MW
  • Matanoagawa (1999), 1.200 MW
  • Midono, 122 MW
  • Niikappu, 200 MW
  • Okawachi (1995), 1.280 MW
  • Okutataragi (1998), 1.932 MW
  • Okuyoshino, 1.206 MW
  • Shin-Takasegawa, 1.280 MW
  • Shiobara, 900 MW
  • Takami, 200 MW
  • Tamahara (1986), 1.200 MW
  • Yagisawa, 240 MW
  • [http://www.jcold.or.jp/Eng/Seawater/Seawater.htm Yanbaru] , Okinawa (1999), 30 MW (First high-head seawater pumped storage in the world) [http://www.hitachi.com/rev/1998/revoct98/r4_108.pdf Hitachi]

;Litva

  • Kruonis Pumped Storage Plant (1993), công suất lắp máy 900 MW, công suất thiết kế 1.600 MW

;Luxembourg

  • Vianden (1964), 1.100 MW

;Na Uy Chú ý: Na Uy có nhiều trạm thủy điện lớn. Một số nơi dưới đây không phát điện năng; mà là hệ thống bơm nước lên hồ chứa để từ đó phục vụ các trạm thủy điện.

:;Aust-Agder : Breive, Bykle : Skarje, Bykle

:;Hordaland : Aurland III (1979), 270 MW : Jukla, 40 MW : Kastdalen : Nygard, Modalen :* Skjeggedal

:;Møre og Romsdal : Mardal : Monge

:;Nordland :* Tverrvatn

:;Rogaland : Duge : Hjorteland : Hunnevatn : Saurdal, 640 MW :* Stølsdal, 17 MW

;Philippines

  • CBK, 700 MW

;Ba Lan

  • Dychów, 79.5 MW
  • Niedzica, 92.6 MW
  • Porąbka-Żar, 500 MW
  • Solina, 200 MW
  • Żarnowiec, 716 MW
  • Żydowo, 150 MW

;Bồ Đào Nha

  • Aguieira, 270 MW
  • Alqueva, 260 MW
  • Alto Rabagão, 72 MW
  • Torrão, 144 MW
  • Vilarinho II, 74 MW

;Nga

  • Kuban (1968), 15.9/19.2 MW
  • Zagorsk (1994), 1.200/1.320 MW
  • Zelenchuk (đang xây dựng), 140/150,6 MW

;Serbia

  • Bajina Basta (1982), 614 MW

;Slovakia [http://www.seas.sk/elektrarne/vodne-elektrarne/9400.html]

  • Čierny Váh, 735,16 MW
  • Liptovská Mara, 198 MW
  • Ružín, 60 MW
  • Dobšiná, 24 MW

;Slovenia

  • Avče, 180 MW

;Nam Phi [http://www.microhydropower.net/rsa/]

  • Drakensberg (1983), 1.000 MW
  • Palmiet, 400 MW
  • Steenbras (1979), 180 MW
  • Ingula (đang xây dựng), 1.332 MW

;Tây Ban Nha

;Thụy Điển

  • Juktan, 334 MW

;Thụy Sĩ

  • Cleuson-Dixence VS, Lac des Dix, 2.099 MW (tua bin)
  • Guttannen BE / Grimsel 2 (Kraftwerke Oberhasli), Grimselsee, 1070 MW (tua bin)
  • Peccia, Cavergno, Verbano, Bavona, Altstafel, Robiei TI (Maggia Kraftwerke AG), 620 MW (turbine)
  • Hongrin VD, Lac de l'Hongrin, công suất lắp máy 240 MW, công suất dự kiến 420 MW
  • Mapragg SG, Stausee Mapragg (Kraftwerke Sarganserland), 370 MW (tua bin)
  • Linthal GL, Linth-Limmern, 340 MW (tua bin); 1000 MW (dự kiến bơm và tua bin, năm 2015)
  • Altendorf SZ / Einsiedeln, Sihlsee, 340 m³/s
  • Lobbia GR (EW der Stadt Zürich), 37 MW (bơm)
  • Ova Spin GR (Engadiner Kraftwerke AG), 47 MW (bơm)
  • Ferrera GR, Valle di Lei, 82 MW (bơm)

;Đài Loan

  • Minghu (1985) 1.000 MW
  • Mingtan (1994) 1.620 MW

;Ukraina

;Anh Quốc

  • Ben Cruachan, Scotland (1965), 440 MW (2 × 120 MW + 2 × 100 MW đơn vị)
  • Dinorwig, Wales (1984), 1728 MW (6 × 288 MW đơn vị)
  • Foyers, Scotland (1975), 305 MW
  • Ffestiniog, Wales (1963), 360 MW (4 × 90 MW đơn vị)

;Hoa Kỳ :; California : Đập Castaic (1978), 1,566 MW : Edward C. Hyatt (1968), 780 MW : Helms (1984), 1,200 MW : Đồi Iowa, (Dự kiến 2010), 400 MW [http://hydrorelicensing.smud.org/docs/docs_iowa.htm] : John S. Eastwood (1988), 200 MW : Hồ Pyramid (1973), 1,495 MW :* Đập San Luis (William R. Gianelli) (1968), 424 MW

:;Colorado : Suối Cabin (1967), 324 MW : Đỉnh Elbert 200 MW, 1,212 MW

:;Connecticut :* Sông Rocky (1929), 31 MW

:;Georgia : Trạm bơm trữ nước Núi Rocky, 848 MW : Wallace Dam, Lake Oconee/Lake Sinclair, 4 x 52 MW đơn vị đảo ngược - vận hành bởi Sở điện lực Georgia

:;Hawaii :* Koko Crater, Oahu, Hawaii (Dự kiến)

:;Massachusetts : Bear Swamp (1972), 600 MW : Núi Northfield (1972), 1.080 MW

:;Michigan :* Ludington (1973), 1.872 MW

:;Missouri : Đập Clarence Cannon (1983), 58 MW (khả năng bơm ngược lại, đã thử nghiệm hai lần vào năm 1984 và từ đó không vận hành nữa.[http://mdc.mo.gov/fish/watershed/salt/hydro/] ) : Taum Sauk, 450 MW (hoàn toàn là bơm ngược lại; ngừng hoạt động từ tháng 12 năm 2005)

:;New Jersey : Mt. Hope, 2.000 MW : Trạm phát điện Suối Yards (1965), 400 MW [http://www.pseg.com/companies/fossil/plants/yardscreek.jsp]

:;New York : Dự án Blenheim-Gilboa (1973), 1.200 MW : Đập thủy điện Robert Moses (Niagara) (1961), 240 MW

:;Oklahoma :* Salina Pumped Storage (Ban quản lý Đập sông Grand) (1971), 260MW

:;Pennsylvania : Trạm bơm trữ nước tại Muddy Run, 1.071 MW : Trạm bơm trữ nước tại Seneca, 435 MW

:;Nam Carolina : Fairfield Pumped Storage (1978), 512MW - nước cấp từ Hồ chứa Monticello : Bad Creek (1991), 1.065 MW - nước cấp từ Hồ Jocassee :* Lake Jocassee (1973), 610 MW

:;Tennessee :* Raccoon Mountain (1978), 1.530 MW

:;Virginia : Trạm bơm trữ Bath County, 2.710 MW (lớn nhất thế giới) : Smith Mountain Lake và Leesville Lake

:;Washington :* Grand Coulee Dam (1981), 314 MW

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thủy điện tích năng** là nhà máy thủy điện kiểu bơm tích lũy, sử dụng điện năng của các nhà máy điện phát non tải trong hệ thống điện vào những giờ thấp điểm phụ
Trường hợp được xác nhận đầu tiên về đại dịch COVID-19 tại Thụy Điển được công bố vào ngày 31 tháng 1 năm 2020, khi một phụ nữ trở về từ Vũ Hán có kết
[[Tuốc bin nước và máy phát điện]] Mặt cắt ngang đập thủy điện **Thủy** g của nước được tích tại các đập nước làm quay một tuốc bin nước và máy phát điện. Kiểu ít
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
thumb|Huy hiệu của Thụy Điển (với lỗi [[Tincture (huy hiệu)|tinctures) trên một bức tường của Tòa thị chính tại Lützen ở Đức]] Thuật ngữ **Đế quốc Thụy Điển** dùng để chỉ tới **Vương quốc Thụy
**Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí** là một bệnh viện ở Uông Bí, Quảng Ninh được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 1981; với sự giúp đỡ, viện trợ
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Thủy điện Nậm Cắn 2** là thủy điện xây dựng trên dòng _nậm Cắn_ tại vùng đất các xã Tà Cạ và Nậm Cắn huyện Kỳ Sơn tỉnh Nghệ An, Việt Nam . _Thủy điện
**Thủy điện Hố Hô** là công trình thủy điện trên dòng sông Ngàn Sâu ở giáp ranh hai tỉnh Quảng Bình và Hà Tĩnh, Việt Nam. _Thủy điện Hố Hô_ có tổng công suất 14
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
thumb| Đập [[Ubol Ratana Dam ở Thái Lan]] nhỏ| [[Công ty Thủy điện Ialy|Đập tràn thủy điện Yaly trên sông Sêsan tại Kon Tum.]] nhỏ| Bức tường thành chính của [[Đập Pak Mun tại tỉnh
**Thủy điện Sông Tranh 2** là một tổ hợp các công trình gồm hồ chứa nước và nhà máy phát điện trên sông Tranh, một nhánh sông thượng lưu sông Thu Bồn, thuộc địa bàn
**Nhà máy thủy điện Đa Nhim** là công trình thủy điện xây dựng trên sông Đa Nhim tại vùng đất thị trấn D'Ran huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng và xã Lâm Sơn huyện Ninh
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Thủy điện ở Việt Nam** thuận lợi nhờ có có lượng mưa trung bình hàng năm cao, khoảng 1.800 - 2.000mm và hệ thống sông ngòi dày đặc với hơn 3.450 hệ thống. Ngoài mục
**Thủy điện Sambor** là dự án thủy điện _đề xuất xây dựng_ trên dòng sông Mêkông ở vùng đất phía nam làng Sambor huyện Sambour tỉnh Kratié, đông bắc Campuchia . Đó là địa điểm
**Thủy điện Nậm Chiến** là nhóm thủy điện xây dựng trên dòng _Nậm Chiến_ ở vùng đất các xã Ngọc Chiến, Chiềng Muôn và Chiềng San huyện Mường La, tỉnh Sơn La, Việt Nam .
**Nhà máy thủy điện Kakhovka** () là một nhà máy năng lượng dòng chảy trên sông Dnepr. Nhà máy nằm ở phía nam của Ukraina, cách thành phố Nova Kakhovka của tỉnh Kherson 5 km. Mục
**Nhà máy thủy điện Thác Mơ** là một nhà máy thủy điện trên sông Bé thuộc địa bàn xã Đức Hạnh, huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước, Việt Nam. ## Địa lý Công trình
**Hedvig Sofia Augusta của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Hedvig Sofia av Sverige_; 26 tháng 6 năm 1681 – 22 tháng 12 năm 1708), là con cả của Karl XI của Thụy Điển và Ulrikke
nhỏ|Đá khắc chữ Rune **Văn học Thụy Điển** bắt đầu từ hòn đá khắc chữ Rune ở Rök và bao gồm nhiều nhà văn nổi tiếng như August Strindberg, Esaias Tegnér, Selma Lagerlöf và Astrid
**Nhà máy thủy điện Hàm Thuận – Đa Mi** là một tổ hợp thủy điện nằm trên sông La Ngà thuộc lưu vực sông Đồng Nai. Nhà máy được đặt trên địa phận tỉnh Bình
**Hôn nhân cùng giới ở Thụy Điển** được hợp pháp kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2009, sau khi áp dụng luật mới về tình dục về hôn nhân của Nghị viện Thụy Điển
**Luật đặt tên ở Thụy Điển** () là một luật của Thụy Điển yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan chính phủ đối với việc đặt tên cho trẻ em Thụy Điển. Cha mẹ
**Thủy điện Sông Hinh** là công trình thủy điện trên dòng _sông Hinh_ tại địa phận xã Ea Trol, huyện Sông Hinh, tỉnh Phú Yên, Việt Nam. Đập thủy điện cách thành phố Tuy Hòa
**Erik XIV** (13 tháng 12 năm 1533 - 26 tháng 2 năm 1577) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1560 cho đến khi bị lật đổ năm 1568. Ngoài ra, Erik XIV cũng là
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
**Thủy điện Bắc Mê** là công trình thủy điện xây dựng trên sông Gâm tại vùng đất các xã Yên Phong và Phú Nam, huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang, Việt Nam . Thủy điện
__NOTOC__ **Thủy điện Nậm Lúc** là thủy điện xây dựng trên dòng _Nậm Lúc_ tại vùng đất xã Nậm Lúc và Cốc Lầu, huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai, Việt Nam. _Thủy điện Nậm Lúc_
**Thủy điện Trạm Tấu** là thủy điện xây dựng trên dòng _ngòi Thia_ tại vùng đất các xã Trạm Tấu và Pá Hu huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái, Việt Nam. _Thủy điện Trạm Tấu_
thumb|Đập tạo hồ nước của nhà máy thủy điện Theun Hinboun. **Nhà máy thủy điện Theun Hinboun** là một nhà máy thủy điện nổi tiếng tại tỉnh Borikhamxay, CHDCND Lào, thuộc nhóm các công trình
**Thủy điện Ea Krông Rou** là công trình thủy điện đầu tiên của tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam được xây dựng nhằm khai thác năng lượng theo nhánh sông cùng tên thuộc xã Ninh Tây,
thumb|upright=1.2|alt=Multiple lightning strikes on a city at night|[[Tia sét và chiếu sáng đô thị là hai trong những hiện tượng ấn tượng nhất của điện.]] **Điện** là tập hợp các hiện tượng vật lý đi
nhỏ|[[Nhà máy điện mặt trời Nellis ở Hoa Kỳ, một trong những nhà máy quang điện lớn nhất ở Bắc Mỹ.]] **Năng lượng Mặt Trời**, bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt Trời, đã
**Chủ tịch Quốc hội Thuỵ Điển** () là người đứng đầu Quốc hội Thụy Điển. Riksdag đã trải qua những thay đổi sâu sắc vào năm 1867, khi Riksdag Estates thời trung cổ bị bãi
phải|nhỏ| Đập Llyn Stwlan của [[Thủy điện tích năng|Chương trình lưu trữ bơm Ffestiniog ở Wales. Nhà máy điện thấp hơn có bốn tuabin nước có thể tạo ra tổng cộng 360 MW điện trong
**World total primary energy production**
frameless|alt=World total primary energy production
_Lưu ý sự khác
nhỏ|phải|Gió, sóng và thủy triều chiếm hơn 80% năng lượng tái tạo tiềm năng của Scotland. Việc sản xuất **năng lượng tái tạo ở Scotland** là một vấn đề hàng đầu trong kỹ thuật, kinh
**Điển tịch cổ điển Trung Quốc** () hoặc đơn giản là **Điển tịch** (典籍) là thuật ngữ đề cập đến các văn bản Trung Quốc có nguồn gốc từ trước sự kiện thống nhất đế
Kiểu dáng đẹp mắt Bình Thủy Điện Nagakawa NAG0404 với kiểu dáng đẹp mắt, sang trọng, lịch sự cùng màu sắc bắt mắt tô thêm vẻ đẹp cho ngôi nhà củả bạn. Dung tích 4
Tiện lợi, nhanh chóng và tiết kiệm điện năng Bình thủy điện Panasonic NC- EG2200CSYđược thiết kế gọn nhẹ, mang lại nét đẹp tinh tế cho không gian bếp và không chiếm nhiều diện tích
**Sự cố vỡ đập thủy điện Xe Pian-Xe Namnoy** xảy ra lúc 20h00 (giờ địa phương) ngày 23 tháng 7 năm 2018 ở tỉnh Attapeu, Lào. Đập vỡ dẫn đến 0,5 tỷ m³ nước tràn
Bình thủy điện BearZDH-H30B1 KE-B30V1 với dung tích 3 lít cùng thiết kế thông minh với 11 mức nhiệt độ giữ ấm nước khác nhau vô cùng tiện lợi, phù hợp với mọi gia đình.
Dự án Điện gió - năng lượng mặt trời kết hợp - Giải pháp năng lượng sạch cho tương lai xuất sắc đạt Giải Ba Hội thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Kiên
Hộp Vải Đựng Đồ Đa Năng TD3a TD3b Túi Vải Thụy Điển Có Nắp Rời Sang Trọng, Đẳng Cấp Hàng Chính Hãng miDoctor Kính chào quý khách Nhờ sự tin yêu của khách hàng với
Hộp Vải Đựng Đồ Đa Năng TD3a TD3b Túi Vải Thụy Điển Có Nắp Rời Sang Trọng, Đẳng Cấp Hàng Chính Hãng miDoctor Kính chào quý khách Nhờ sự tin yêu của khách hàng với
Hộp Vải Đựng Đồ Đa Năng TD3a TD3b Túi Vải Thụy Điển Có Nắp Rời Sang Trọng, Đẳng Cấp Hàng Chính Hãng miDoctor Kính chào quý khách Nhờ sự tin yêu của khách hàng với