thumb|upright=1.5|[[Thịt viên#Thụy Điển|Thịt viên Thụy Điển với xốt kem, Khoai tây nghiền, đồ muối, dưa chuột muối, và mứt vaccinium vitis-idaea]]
Ẩm thực Thụy Điển chủ yếu là món thịt, cá với khoai tây. Bên cạnh đó khoai tây phổ biến, ẩm thực Thụy Điển hiện đại là một mức độ lớn dựa trên các loại bánh mì.
Đặc điểm chung
thumb|upright=1.5|[[Julbord truyền thống, hay bàn ăn Giáng Sinh.]]
Ẩm thực Thụy Điển có thể được mô tả là xoay quanh các sản phẩm từ sữa, bánh mì giòn và mềm (thường có đường), quả mọng và quả hạch, thịt bò, thịt gà, thịt cừu, thịt lợn, và hải sản. Khoai tây thường được dùng làm món ăn thêm, và người ta thường luộc nó. Ẩm thực Thụy Điển có rất nhiều loại bánh mì với hình dáng và kích cỡ khác nhau, làm từ lúa mạch đen, lúa mì, yến mạch, bột chua đen hoặc trắng, hoặc nguyên cám, và bao gồm cả bánh mì dẹt và bánh mì giòn. Có nhiều loại bánh mì ngọt hoặc tẩm gia vị. Có nhiều món từ thịt, đặc biệt là thịt viên, thường được dùng với mứt baccinium vitis-idaea. Súp hoa quả thường đặc, như là súp nụ tầm xuân và súp việt quất đen (blåbärssoppa) dùng nóng hoặc lạnh là các món điển hình trong ẩm thực Thụy Điển. Bơ và bơ thực vật là các nguồn chất béo cơ bản, mặc dù dầu ô liu cũng đang trở nên phổ biến hơn. Bánh truyền thống của Thụy Điển gồm các loại bánh bao, bánh quy, bánh ngọt; nhiều trong số chúng có nhiều đường và thường được dùng với cà phê (fika) và rất phổ biến ở Thụy Điển.
Lịch sử
Món ăn
Bữa ăn
right|thumb|Bánh kẹp mở với trứng luộc chín và trứng cá tuyết từ tuýp
Bữa ăn bao gồm bữa sáng vào sáng sớm (frukost), bữa trưa (lunch), và một bữa tối lớn (middag) khoảng 6 hoặc 7 giờ tối. Ăn nhẹ giữa các bữa ăn cũng phổ biến, thường là bánh kẹp hoặc hoa quả (mellanmål). Trong tất cả các trường tiểu học, và hầu hết thường cấp hai, một bữa nóng được phục vụ vào bữa trưa là một phần của nhà nước phúc lợi của Thụy Điển. Hầu hết người Thụy Điển uống cà phê vào buổi chiều, thường uống cùng với bánh (fika).
Bữa sáng
Món chính
thumb|[[Julskinka|Giăm bông Giáng Sinh truyền thống ở Thụy Điển]]
thumb|Một đĩa smörgåstårta, hay bánh kẹp, thường món ăn trong bữa tiệc
thumb|Một đĩa [[isterband (xúc xích), mashed potato, pickled beets and saurkraut]]
thumb|Món ăn từ tôm hùm đất có tên là Kräftskiva
thumb|[[Cantharellus cibarius thường được trồng gần cây bạch dương]]
thumb|[[Pudding đen từ Thụy Điển]]
thumb|Bánh kẹp tôm Thụy Điển
Hải sản
Có một số loại phút và hải sản giới hạn là một phần quan trọgn của ẩm thực Thụy Điển. Cá hồi nuôi từ Na Uy đang trở nên phổ biến hơn. và cá trích muối, ngọt, inlagd sill, là món khai vị truyền thống nhất của Thụy Điển. Tôm và tôm hùm là đặc sản của vùng bờ biển Skagerrak. Surströmming là món cá trích Baltic lên men mà có mùi hắc nên có cả người ghét và thích.
Món tráng miệng
Bánh và đồ ngọt
Kaffebröd (bánh mì cà phê)
Đồ ngọt
Kẹo
thumb|right|Cá gelatin cam thảo mặn, một loại kẹo điển hình của Thụy Điển
Các loại kẹo truyền thống khác của Thụy Điển bao gồm:
Đồ uống
Đồ uống giáng sinh
Đồ uống ngọt
thumb|Một cốc súp việt quất xanh, ([[blåbärssoppa) phủ với ngũ cốc]]
Súp hoa quả
thumb| [[Súp nụ tầm xuân]]
Người Thụy Điển thường ăn súp hoa quả, đặc biệt là súp nụ tầm xuân và súp việt quất đen nóng vào mùa đông
Rượu
Bia
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.5|[[Thịt viên#Thụy Điển|Thịt viên Thụy Điển với xốt kem, Khoai tây nghiền, đồ muối, dưa chuột muối, và mứt vaccinium vitis-idaea]] **Ẩm thực Thụy Điển** chủ yếu là món thịt, cá với khoai tây. Bên
**Ẩm thực Thụy Sĩ** chịu nhiều ảnh hưởng vùng miền, bao gồm từ Pháp, Đức và Ý và cũng có nhiều món ăn cụ thể đến từ Thụy Sĩ. Xa xưa Thụy Sĩ là một quốc gia của những
nhỏ|phải|Bánh mì Kifli trong ẩm thực Serbia **Ẩm thực châu Âu** (, _European cuisine_) hay **Ẩm thực phương Tây** là các món ăn của Châu Âu và các nước phương Tây khác, bao gồm các
**Grammofonleverantörernas förening** (**GLF**), hay **Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển** trong tiếng Việt hoặc **Swedish Recording Industry Association** trong tiếng Anh, là một tổ chức đại diện cho ngành công nghiệp âm nhạc
**Gustav III** (24 tháng 1 năm 1746 – 29 tháng 3 năm 1792), còn được gọi là _Gustavus III_, là Vua Thụy Điển từ năm 1771 cho đến khi bị ám sát vào năm 1792.
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Quốc vương Thụy Điển** () là người đứng đầu Vương quốc Thụy Điển. Vua truyền ngôi theo chế độ cha truyền con nối; có hệ thống nghị viện phụ việc cho ông. Thời xa xưa,
**Kristina của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Drottning Kristina_; 18 tháng 12, năm 1626 - 19 tháng 4, năm 1689) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1632 cho đến khi bà thoái
**Ulrika Eleonora** (tiếng Anh: _Ulrika Eleonora the Younger;_ ; 23 tháng 1 năm 1688 – 24 tháng 11 năm 1741) là Nữ vương của Thụy Điển từ năm 1718 đến khi thoái vị vào năm
**Ẩm thực Hải Phòng** là một trong những phong cách chế biến ẩm thực địa phương của Việt Nam và cụ thể hơn là của vùng đồng bằng Bắc Bộ, với nền tảng nguyên liệu
**Karl XII của Thụy Điển** (tiếng Thụy Điển: _Karl XII av Sverige_; 17 tháng 6 năm 1682 – 30 tháng 11 năm 1718), còn được biết đến dưới tên gọi **Carl XII** (hay **Charles XII**
**Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí** là một bệnh viện ở Uông Bí, Quảng Ninh được xây dựng và đưa vào hoạt động vào năm 1981; với sự giúp đỡ, viện trợ
[[Phở - món ăn mang tính biểu tượng quốc tế của ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực Việt Nam** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
thumb|_[[Karjalanpiirakka_ là một món truyền thống của phần Lan làm từ vỏ lúa mạch đen mỏng với nhân gạo. Bơ, thường trộn với trứng luộc (), được phết trên bánh nóng trước khi ăn]] nhỏ|phải|[[Sima
**Karl IX**, còn gọi là **Carl**, **Charles** (; 4 tháng 10 năm 1550 – 30 tháng 10 năm 1611), là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1604 cho đến khi băng hà. Ông là con
nhỏ|Các phương ngữ tiếng Thụy Điển Phần Lan. **Tiếng Thụy Điển Phần Lan** (, ) là một thuật ngữ chung gọi tiếng Thụy Điển chuẩn và nhóm phương ngữ Thụy Điển có mối quan hệ
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
**Gustav IV Adolf** hoặc _Gustav IV Adolph_ (1 tháng 11 năm 1778 – 7 tháng 2 năm 1837) là Quốc vương Thụy Điển trị vị từ năm 1792 cho đến khi bị lật đổ vào
**Luật đặt tên ở Thụy Điển** () là một luật của Thụy Điển yêu cầu sự chấp thuận của cơ quan chính phủ đối với việc đặt tên cho trẻ em Thụy Điển. Cha mẹ
**Adolf Fredrik** hay **Adolph Frederick** (; 14 tháng 5 năm 171012 tháng 2 năm 1771) là Quốc vương Thụy Điển từ năm 1751 đến khi qua đời. Ông là con trai của Christian August xứ
**Thủ tướng Chính phủ** (, nghĩa là "Bộ trưởng của Nhà nước") là người đứng đầu chính phủ ở Thụy Điển. Trước khi lập chức vụ Thủ tướng vào năm 1876, nhà vua đứng đầu.
thumb|Chợ pho mát ở [[Gouda]] thumb|[[Rijsttafel nhỏ tại một bữa tiệc ở Hà Lan]] **Ẩm thực Hà Lan** () hình thành từ truyền thống nấu ăn của người Hà Lan. Ẩm thực của quốc gia
nhỏ|phải|Một dĩa thức ăn ở Na Uy **Ẩm thực Na Uy** ở dạng truyền thống chủ yếu dựa trên các nguyên liệu có sẵn ở Na Uy và núi non, các khu vực hoang dã
__NOTOC__ **Nhà máy thủy điện Ialy** là nhà máy thủy điện trên dòng Krông B'Lah ở ranh giới huyện Sa Thầy tỉnh Kon Tum và huyện Chư Păh tỉnh Gia Lai, Việt Nam . Thủy
**Thủy điện Cửa Đạt** là một cụm công trình thủy điện xây dựng trên sông Chu. Nhà máy chính của Thủy điện Cửa Đạt đặt tại _làng Cửa Đạt_, xã Vạn Xuân, huyện Thường Xuân,
**Thủy điện Hồi Xuân** là thủy điện xây dựng trên dòng chính sông Mã tại thị trấn Hồi Xuân và xã Phú Xuân, huyện Quan Hóa tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam. Thủy điện Hồi Xuân
**Ẩm thực Quảng Đông** (giản thể: 广东菜; phồn thể:廣東菜; bính âm: _Gwóng dūng choi_ ) là ẩm thực của tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc, đặc biệt là tỉnh lỵ Quảng Châu, và các vùng lân
**Ẩm thực Trung Quốc** (, ) là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc, bao gồm ẩm thực có nguồn gốc từ các khu vực đa dạng của Trung Quốc, cũng như từ
thumb|right|Bức tranh tường thuộc giai đoạn đầu [[Vương triều thứ Mười Chín của Ai Cập|thời đại Ramesses từ ngôi mộ ở Deir el-Medina miêu tả một cặp vợ chồng người Ai Cập đang thu hoạch
**Thủy điện Đồng Văn** là thủy điện xây dựng trên sông Chu tại vùng đất xã Đồng Văn huyện Quế Phong tỉnh Nghệ An, Việt Nam . Thủy điện Đồng Văn có công suất 28
thumb|upright|Hình ảnh các món ăn được chế biến bởi các [[nhà hàng đạt sao Michelin.]] **Nghệ thuật ẩm thực** () là nghệ thuật chế biến, nấu nướng và trình bày các nguyên liệu thực phẩm,
nhỏ|375x375px|[[Wiener Schnitzel, một món ăn truyền thống của Áo làm từ thịt không xương được làm mỏng bằng một cái vồ, và tẩm bột chiên giòn, trứng, bột mì rồi rán]] nhỏ|250x250px|[[Apfelstrudel]] **Ẩm thực Áo**
nhỏ|phải|Bún bò Huế, một trong những nét đặc trưng của ẩm thực xứ Huế **Ẩm thực Huế** là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý chế biến, trang trí, phong cách
thumb|_[[Bacalhau_, cá tuyết khô muối của Bồ Đào Nha]] **Ẩm thực Bồ Đào Nha** chịu nhiều ảnh hưởng ẩm thực Địa Trung Hải. Sự ảnh hưởng của thuộc địa cũ của Bồ Đào Nha cũng
**Lễ hội Văn hóa Ẩm thực Thế giới 2010** (tiếng Anh: _World Food Festival_) là một lễ hội được tổ chức trong vòng 5 ngày (từ ngày 21 tháng 7 đến ngày 25 tháng 7
nhỏ|phải|Một [[bữa ăn sáng truyền thống tại một Ryokan ở Kyoto. Các món ăn bao gồm thịt cá thu nướng, _dashimaki_ (trứng tráng Nhật Bản, ở đây theo phong cách Kansai), cơm, đậu phụ trong
nhỏ|phải|_Koshary_, một món ăn bình dân của người Ai Cập với mì ống ngắn, cơm, [[đậu lăng đen hoặc đỏ, đậu gà]] **Ẩm thực Ai Cập** sử dụng nhiều legume, rau và trái cây vì
**Cải củ Thụy Điển** (tên khoa học: **_Brassica napus_ var. _napobrassica_**, hoặc **_Brassica napus_ subsp. _rapifera_** hoặc **_Brassica napobrassica_**) là loại rau củ có nguồn gốc lai giữa cải bắp và cải củ turnip.
thumb|[[Dồi cùng với sốt dâu lingonberry]] Ẩm thực truyền thống của Estonia cơ bản được dựa trên thịt và khoai tây, và cá ở các vùng ven biển và ven hồ, nhưng ngày nay mang
**Isteband** là một loại xúc xích trong ẩm thực Thụy Điển. Nguyên liệu chính của isteband là thịt heo xay thô, lúa mạch và khoai tây. Nó được chế biến bằng cách lên men hoặc
nhỏ|283x283px| [[Okinawa soba và Gōyā chanpurū với một vòi bia Orion địa phương ]] là ẩm thực của tỉnh Okinawa của Nhật Bản. Ẩm thực này còn được biết đến là , liên quan đến
**Ẩm thực Luxembourg** phản ánh vị thế của đất nước với các quốc gia Latinh và German, chịu ảnh hưởng từ ẩm thực của các nước láng giềng như Pháp, Bỉ và Đức. Bên cạnh
thumb|Một số món ăn Ukraine **Ẩm thực Ukraina** là nền ẩm thực tại Ukraina và các khu vực có cư dân Ukraina sinh sống. Các món ăn của Ukraina là rất đa dạng và có
**Thụy Sĩ** (còn được viết là _Thụy Sỹ_), tên đầy đủ là **Liên bang Thụy Sĩ**, là một nước cộng hòa liên bang tại châu Âu. Quốc gia này gồm có 26 bang, và thành
**Tiếng Thụy Điển cổ** (tiếng Thụy Điển hiện đại: _fornsvenska_) là tên chung của 2 phiên bản tiếng Thụy Điển được nói vào khoảng thời Trung Cổ: tiến Thụy Điển sớm (_klassisk fornsvenska_), được nói
**Điện Biên** là tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc Bộ của Việt Nam. Theo dữ liệu Sáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Điện Biên có diện tích: 9.540 km², xếp thứ 14; dân
**Nguyễn Thúc Thùy Tiên** (sinh ngày 12 tháng 8 năm 1998) là một nữ người mẫu kiêm nhân vật truyền hình người Việt Nam. Cô từng đạt danh hiệu Á khôi 1 của Hoa khôi
nhỏ|phải|Một món bắp cải cuốn **Cải bắp cuốn** là một món ăn bao gồm bắp cải nấu chín lá quấn quanh một số loại nhân. Nó là món ăn phổ biến với các món ăn
**Giáo hội Thụy Điển** () cũng được dịch là **Giáo hội Luther Thụy Điển**, là Giáo hội Tin lành chính ở Thụy Điển. Đến năm 2015, 63,2 phần trăm của Thụy Điển thuộc về Giáo