✨Thịt

Thịt

nhỏ|phải|[[Thịt tươi]]

Thịt thực phẩm hay gọi thường là thịt (tiếng Anh: meat) là mô cơ của một số loài động vật như bò, lợn, gà được dùng làm thực phẩm cho con người. Con người đã săn bắt và giết động vật để lấy thịt từ thời tiền sử. Sự ra đời của nền văn minh nông nghiệp cho phép các loài động vật như gà, cừu, thỏ, lợn và gia súc được thuần hóa. Cuối cùng đã dẫn đến việc thịt của các loài động vật này được sản xuất ở quy mô công nghiệp với sự hỗ trợ của các lò mổ.

Thịt có thành phần chủ yếu là nước, protein và chất béo. Thịt có thể được ăn sống, nhưng thông dụng nhất là sau khi đã được nấu chín và tẩm gia vị hoặc chế biến bằng nhiều cách khác nhau. Thịt chưa qua chế biến sẽ bị ôi thiu hoặc thối rữa trong vòng vài giờ hoặc vài ngày do bị nhiễm vi khuẩn và nấm.

Thịt đóng vai trò quan trọng trong kinh tế và văn hóa, mặc dù việc sản xuất và tiêu thụ thịt hàng loạt đã được xác định là có nguy cơ đối với sức khỏe con người và môi trường. Nhiều tôn giáo còn quy định về việc được phép ăn những loại thịt nào. Những người ăn chay và thuần chay có thể kiêng ăn thịt vì lo ngại về đạo đức, ảnh hưởng môi trường của việc sản xuất thịt hoặc ảnh hưởng dinh dưỡng của việc tiêu thụ.

Lịch sử

Săn bắn và trồng trọt

Bằng chứng cổ sinh vật học cho thấy rằng thịt chiếm một tỷ lệ đáng kể trong chế độ ăn uống của những người tiền sử đầu tiên. Những người săn bắt hái lượm thời sơ khai phụ thuộc vào việc săn bắt có tổ chức các loài động vật lớn như bò rừng và hươu.

Hươu bị săn bắt để lấy thịt (thịt nai) ở nhiều vùng khác nhau. Ngựa thường được nuôi lấy thịt ở Pháp, Ý, Đức và Nhật Bản, cùng các nước khác. Ngựa và các loài động vật có vú lớn khác như tuần lộc bị săn bắt vào cuối thời kỳ đồ đá cũ ở Tây Âu. Thịt chó được tiêu thụ ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Việt Nam. Thịt chó cũng thỉnh thoảng được ăn ở các vùng Bắc Cực. Trong lịch sử, thịt chó đã được tiêu thụ ở nhiều nơi trên thế giới như Hawaii, Nhật Bản, Thụy Sĩ và México. Thịt mèo được tiêu thụ ở Nam Trung Quốc, Peru và đôi khi cũng có ở Bắc Ý. Lợn Guinea được nuôi để lấy thịt trên dãy Andes. Cá voi và cá heo bị săn bắt, một phần để lấy thịt, ở Nhật Bản, Alaska, Siberia, Canada, quần đảo Faroe, Greenland, Iceland, Saint Vincent và Grenadines và bởi hai cộng đồng nhỏ ở Indonesia.

Nền nông nghiệp hiện đại sử dụng một số kỹ thuật, chẳng hạn như kiểm tra thế hệ con cháu, để tăng tốc độ chọn lọc nhân tạo bằng cách nhân giống động vật để nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu về chất lượng thịt từ các nhà sản xuất thịt. nhưng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về thịt hữu cơ.

Văn hóa

Trong phần lớn lịch sử loài người, thịt là một phần không thể thiếu trong chế độ ăn uống của con người. Chỉ trong thế kỷ 20, thịt mới bắt đầu trở thành một chủ đề bàn luận và tranh cãi trong xã hội, chính trị và văn hóa số đông.

Triết học

Các nhà sáng lập triết học phương Tây đã bất đồng về đạo đức ăn thịt. Cộng hòa của Plato có Socrates mô tả trạng thái lý tưởng là ăn chay. Pythagoras tin rằng con người và động vật bình đẳng và do đó không chấp nhận việc ăn thịt, Plutarch cũng vậy, trong khi Zeno và Epicurus ăn chay nhưng cho phép ăn thịt trong triết lý của họ. Ngược lại, Chính trị của Aristotle khẳng định rằng động vật là những sinh vật thấp kém tồn tại để phục vụ con người, kể cả cho mục đích làm thức ăn. Augustine đã dựa trên Aristotle để lập luận rằng hệ thống phân cấp tự nhiên của vũ trụ cho phép con người ăn động vật và động vật ăn thực vật. Các triết gia Khai sáng cũng chia rẽ như vậy. Descartes viết rằng động vật chỉ là những cỗ máy hoạt hình, và Kant coi chúng là những sinh vật thấp kém vì thiếu sự sáng suốt; có nghĩa là hơn là kết thúc. Nhưng Voltaire và Rousseau không đồng ý. Người thứ hai lập luận rằng ăn thịt là một hành động xã hội hơn là một hành động tự nhiên, bởi vì trẻ em không quan tâm đến thịt.

Các triết gia của thời đại sau này đã xem xét việc thay đổi tập quán ăn thịt trong thời hiện đại như một phần của quá trình tách rời động vật ra khỏi cơ thể sống. Ví dụ, Norbert Elias lưu ý rằng vào thời trung cổ người ta nấu chín động vật rồi phục vụ cả con trên bàn ăn, nhưng kể từ thời kỳ Phục hưng chỉ phục vụ những phần ăn được mà không còn có thể nhận ra là bộ phận của động vật nữa. Theo Noëlie Vialles, người ăn uống hiện đại yêu cầu một "dấu chấm lửng" giữa thịt và động vật chết; chẳng hạn, mắt của con bê không còn được coi là một món ngon như thời Trung cổ, mà giờ đây khiến người ta ghê tởm. Ngay cả trong ngôn ngữ tiếng Anh cũng xuất hiện từ ngữ nhằm phân biệt rạch ròi giữa động vật và thịt của chúng, chẳng hạn như giữa gia súc và thịt bò, lợn và thịt lợn. Fernand Braudel đã viết rằng vì chế độ ăn uống của người châu Âu vào thế kỷ 15 và 16 đặc biệt thiên về thịt, chủ nghĩa thực dân châu Âu đã giúp xuất khẩu thói quen ăn thịt ra toàn cầu, khi các dân tộc bị đô hộ áp dụng thói quen ẩm thực của thực dân, mà lúc đó được gắn liền với sự giàu có và quyền lực.

Tiêu dùng

Theo phân tích của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, mức tiêu thụ thịt trắng trên toàn cầu từ năm 1990 đến năm 2009 đã tăng đáng kể. Thịt gia cầm tăng 76,6% / kg bình quân đầu người và thịt lợn tăng 19,7%. Thịt trâu, bò giảm từ bình quân đầu người năm 1990 còn bình quân đầu người năm 2009.

Nhìn chung, chế độ ăn thịt là phổ biến nhất trên toàn thế giới theo kết quả của một nghiên cứu Ipsos MORI năm 2018 trên những người từ 16–64 tuổi ở 28 quốc gia khác nhau. Ipsos cho biết "Chế độ ăn tạp là chế độ ăn phổ biến nhất trên toàn cầu, với chế độ ăn không thịt (có thể bao gồm cá) được hơn 1/10 dân số toàn cầu áp dụng." Khoảng 87% mọi người bao gồm thịt trong chế độ ăn uống của họ với một số tần suất. 73% những người ăn thịt bao gồm nó trong chế độ ăn uống của họ một cách thường xuyên và 14% chỉ tiêu thụ thịt thỉnh thoảng hoặc không thường xuyên. Các ước tính về chế độ ăn không thịt cũng được chia nhỏ. Khoảng 3% người theo chế độ ăn thuần chay, tức là kiêng ăn thịt, trứng và sữa. Khoảng 5% người theo chế độ ăn chay; theo đó việc tiêu thụ thịt bị kiêng, nhưng việc tiêu thụ trứng và/hoặc sữa không bị hạn chế nghiêm ngặt. Khoảng 3% người theo chế độ ăn kiêng pescetarian; tức là kiêng tiêu thụ thịt của động vật trên cạn, nhưng có thể ăn cá và hải sản, và việc tiêu thụ trứng và/hoặc sữa có thể bị hạn chế nghiêm ngặt hoặc có thể không.

Sự tăng trưởng và phát triển của động vật

Khoa học nông nghiệp đã xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của thịt ở động vật.

Di truyền

Một số đặc điểm kinh tế quan trọng ở động vật lấy thịt có thể di truyền ở một mức độ nào đó (xem bảng bên cạnh) và do đó có thể được lựa chọn bằng cách lai tạo động vật. Ở gia súc, một số đặc điểm sinh trưởng nhất định được kiểm soát bởi các gen lặn mà cho đến nay vẫn chưa được kiểm soát, khiến việc chăn nuôi trở nên phức tạp.

Thông tin dinh dưỡng

Tất cả các mô cơ đều rất giàu protein, chứa tất cả các amino acid thiết yếu và trong hầu hết các trường hợp là nguồn cung cấp kẽm, vitamin B12, selen, phosphor, niacin, vitamin B6, choline, riboflavin và sắt. Một số dạng thịt cũng chứa nhiều vitamin K. Mô cơ rất ít carbohydrate và không chứa chất xơ. Mặc dù chất lượng hương vị có thể khác nhau giữa các loại thịt, nhưng protein, vitamin và khoáng chất có sẵn từ các loại thịt nói chung là nhất quán.

Hàm lượng chất béo của thịt có thể rất khác nhau tùy thuộc vào loài và giống động vật, cách thức nuôi động vật, bao gồm thức ăn mà nó được cho ăn, bộ phận giải phẫu của cơ thể, phương pháp mổ thịt và nấu nướng. Động vật hoang dã như hươu thường gầy hơn so với động vật trang trại, khiến những người lo ngại về hàm lượng chất béo chọn các trò chơi như thịt nai. Nhiều thập kỷ chăn nuôi động vật lấy thịt để tăng độ béo đang bị đảo ngược bởi nhu cầu của người tiêu dùng về thịt ít mỡ hơn. Các chất béo tồn tại cùng với các thớ cơ trong thịt làm mềm thịt khi nó được nấu chín và cải thiện hương vị thông qua các thay đổi hóa học bắt đầu thông qua nhiệt cho phép các phân tử protein và chất béo tương tác. Chất béo khi nấu với thịt cũng làm cho thịt có vẻ ngon hơn. Thành phần dinh dưỡng của chất béo chủ yếu là calo thay vì protein. Khi hàm lượng chất béo tăng lên, đóng góp của thịt vào dinh dưỡng giảm. Ngoài ra, có cholesterol liên quan đến chất béo bao quanh thịt. Cholesterol là một loại lipid liên kết với loại chất béo bão hòa có trong thịt. Sự gia tăng tiêu thụ thịt sau năm 1960 có liên quan đến sự mất cân bằng đáng kể của chất béo và cholesterol trong chế độ ăn uống của con người.

Sản xuất

Các món ăn từ thịt

Trong cơ cấu tiêu thụ thịt của người Việt, thịt heo chiếm tới 73,3%, thịt gia cầm là 17,5% và chỉ 9,2% còn lại là thịt đỏ (bò, trâu, dê, cừu...).

Các loại thịt

nhỏ|phải|Họa phẩm về các loại thịt của Pieter Aertsen năm 1551.

  • Thịt tươi
  • Thịt đông
  • Thịt nguội
  • Thịt xông khói
  • Thịt đỏ
  • Thịt trắng
  • Thịt heo và Khúc thịt lợn: Là loại thịt thông dụng nhất, phổ biến nhất và chiếm số lượng nhiều nhất trên thế giới
  • Thịt gà: Là loạt thịt phổ biến thứ hai sau thịt heo
  • Thịt bò và Khúc thịt bò: Là thực phẩm bổ dưỡng và thông dụng
  • Thịt bê: Là thịt của những con bê (bò con)
  • Thịt cừu: Loại thịt phổ biến ở các nước du mục và phương Tây
  • Thịt dê: Phổ biến ở một số nước châu Á
  • Thịt chó: Đặc sản ở một số nước
  • Thịt vịt
  • Thịt mèo
  • Thịt ngựa
  • Thịt trâu
  • Thịt thỏ
  • Thịt gà tây
  • Thịt chuột
  • Thịt đà điểu
  • Thịt chim cút
  • Thịt ngựa
  • Thịt rừng
  • Thịt nai
  • Thịt cá mập
  • Thịt rắn: Đặc sản ở một số nước châu Á.
  • Thịt bồ câu
  • Thịt ngan
  • Thịt rừng
  • Lát thịt
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thịt chó**, còn được gọi là **thịt thơm**, là thịt có nguồn gốc từ chó. Trong lịch sử, việc tiêu thụ thịt chó đã được ghi nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Vào thế
Xác một con [[gia súc ]] **Thịt bẩn** hay còn gọi là **thịt thối**, **thịt ôi**, **thịt hư hỏng**, **thịt ôi thiu**, **thịt bốc mùi** là các loại thịt đã bị biến chất, hư hỏng,
phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Khúc thịt lợn** hay **khúc thịt heo**, còn được gọi là **phần cắt từ thịt heo** (tiếng Anh: cuts of pork), là sơ đồ quy ước những
nhỏ|phải|Nuôi đà điểu lấy thịt ở Đức **Thịt đà điểu** là thịt của loài đà điểu mà chủ yếu là đà điểu châu Phi. Thịt đà điểu là một trong những nguyên liệu cơ bản
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
nhỏ|phải|[[Thịt tươi]] **Thịt thực phẩm** hay gọi thường là **thịt** (tiếng Anh: _meat_) là mô cơ của một số loài động vật như bò, lợn, gà được dùng làm thực phẩm cho con người. Con
nhỏ|phải|Món thịt viên đã được chế biến. nhỏ|phải|Các thành phần thường làm nên thịt viên, như thịt, trứng, hành tây, [[vụn bánh mì, tỏi,...]] **Thịt viên** là một món ăn được làm từ một số
**Thịt trong ống nghiệm,** **thịt nuôi cấy** hay **thịt nhân tạo** là một sản phẩm do con người tạo ra, không sử dụng phương pháp truyền thống (giết mổ để lấy thịt), mà sử dụng
nhỏ|phải|Một miếng thịt đỏ **Thịt đỏ** trong cách hiểu ẩm thực truyền thống là các loại thịt mang sắc đỏ khi còn tươi và không đổi thành màu trắng khi nấu chín.Đây là loại thịt
nhỏ|phải|Basashi, món ăn làm từ thịt ngựa sống **Thịt ngựa** là thịt từ những con ngựa, đây là loại nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực của các nước Châu Á, nhất là vùng Trung
**Nước thịt** là một loại nước sốt thường được làm từ nước cốt thịt chảy ra tự nhiên trong quá trình nấu nướng và thường được làm đặc với bột mì hoặc tinh bột ngô
**Thịt nướng Hàn Quốc** (tiếng Hàn: 고기구이/_gogi-gui_) hay còn biết đến với thương hiệu **Korean Barbecue** (K-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Hàn Quốc đối với món thịt nướng (BBQ),
nhỏ|phải|Thịt trâu ở [[Lào]] nhỏ|phải|Một món thịt trâu ở [[Thái Lan, gồm món thịt luộc và tiết trâu]] **Thịt trâu** là thịt của các loài trâu nhà. Thịt trâu là nguồn thực phẩm quan trọng
nhỏ|phải|Thịt bò muối nấu chín, chúng có màu hồng đặc trưng nhỏ|phải|Thịt bò muối ăn với bánh mì **Thịt bò muối** (_corned beef_) là phần ức (brisket) của thịt bò được ướp muối để bảo
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt đồng loại của mình **Ăn thịt đồng loại** là hành động ăn thịt các thành viên cùng loài với mình. Chuyện động vật ăn thịt đồng loại tương đối
nhỏ|phải|Một miếng thịt lợn luộc, phần thịt mỡ là phần màu trắng sát với da lợn, phần thịt sẫm màu hơn gọi là thịt nạc **Thịt mỡ** là từ dùng để gọi phần mỡ động
**Thịt gà** là thực phẩm gia cầm phổ biến nhất trên thế giới. Do có chi phí thấp và dễ chăn nuôi hơn so với các động vật khác như trâu bò hoặc lợn, nên
nhỏ|phải|Thịt tươi nhỏ|Thịt tươi|thế= nhỏ|phải|Một miếng thịt lợn tươi **Thịt tươi** hay **thịt tươi sống** hay **thịt tươi ngon** là tên gọi chỉ chung cho các loại thịt được sử dụng khi vừa qua giết
nhỏ|phải|Một súc thịt nai **Thịt nai** là thịt của một con nai được giết sau một cuộc săn bắn (còn gọi là thịt rừng) hoặc thịt con nai được giết mổ. Thịt nai có thể
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Thịt sống** (còn được gọi là **xác thịt**, **thớ thịt**, **thân thịt** hay **da thịt**) là bất kỳ khối mô mô mềm nào của một sinh vật. Trong cơ thể người hoặc động vật khác,
**Đạo đức với việc ăn thịt động vật** là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay
nhỏ|phải|Thịt thỏ **Thịt thỏ** là thịt của các loại thỏ, đây là một thực phẩm thông dụng đối với nền ẩm thực của nhiều nước trên thế giới, nhất là châu Âu và châu Mỹ.
nhỏ|phải|Một loại thịt sấy khô nhỏ|phải|Thịt bò sấy khô (khô bò) **Thịt sấy** hay **thịt khô** hay **thịt sấy khô** (_Jerky_) là các loại thịt nạc đã được cắt thành từng dải hoặc từng miếng
nhỏ|300x300px|Thịt heo: heo quay cúng phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Thịt heo** hay **thịt lợn** là thịt từ heo, là một loại thực phẩm rất phổ biến trên thế giới, tiêu thụ
Một dĩa thịt lợn muối nhỏ|phải|Một miếng thịt ướp muối **Thịt ướp muối** (_Salt-cured meat_) hoặc **thịt muối** là thịt (hoặc cá) được bảo quản hoặc xử lý bằng phương pháp ướp/xát muối. Phổ biến
Thịt nướng trên vỉ nướng ngoài trời. **Thịt nướng hun khói** (_Barbecue_, đọc âm tiếng Việt là _Ba-bê-kiu_, viết tắt là **BBQ**) hay **thịt nướng vỉ** (tên gọi không chính thức, hay BBQ; ở Úc
nhỏ|phải|Món thịt xông khói trong một bữa ăn sáng **Thịt lợn muối xông khói** (_bacon_) là một loại thịt lợn (giăm bông) được chế biến bằng phương pháp thịt muối và sau đó được xông
Các loại thịt rừng gồm [[thịt nai và lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con nai **Thịt rừng** hay **thịt thú rừng** là các loại thịt có nguồn gốc từ các động vật hoang dã, nhất là các
**Lát thịt** (tiếng Anh: _steak_) là một loại thịt thường được cắt ngang qua các thớ cơ, có khả năng bao gồm cả xương. Nó thường được nướng, mặc dù cũng có thể được áp
nhỏ|phải|Cua thịt nhỏ|phải|Thịt cua **Thịt cua** là phần thịt được lấy từ phần thân và phần càng của con cua, phổ biến cho nhiều thịt là cua biển. Đa phần thịt cua được lấy từ
nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà **Thịt voi** đề cập đến phần
thumb|Thịt sườn bò nhỏ|phải|Món thịt bò phi lê **Thịt bò** là thịt của con bò (thông dụng là loại bò thịt). Đây là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt
nhỏ|phải|Một con khỉ bị giết và treo ngược ở Việt Nam **Thịt khỉ** là phần thịt và các bộ phận ăn được khác có nguồn gốc từ các loài khỉ. Việc con người ăn thịt
nhỏ|phải|Một món thịt bò **Thịt bò** là một thực phẩm bổ dưỡng và thông dụng trên thế giới. Thịt bò là tên ẩm thực cho thịt của những bò, đặc biệt là các giống bò
nhỏ|phải|[[Khúc thịt lợn ba chỉ cắt vuông]] nhỏ|phải|Thịt ba chỉ nhỏ|300x300px|Một món thịt ba chỉ kho **Thịt ba chỉ**, **thịt ba rọi** hay **thịt nây** là phần thịt mỡ lẫn nạc không xương từ bụng
**Thịt kho trứng** (còn gọi là **thịt kho tàu** hay **thịt kho nước dừa**) là một món ăn có nguồn gốc từ miền Nam Việt Nam. Một món ăn Việt Nam gồm những miếng thịt
nhỏ|phải|[[Thịt gà tuơi sống]] nhỏ|phải|[[Thịt gà tây quay]] Trong ẩm thực, **thịt trắng**, hay còn gọi là **thịt sáng màu**, là các loại thịt có màu nhạt trước và sau khi được nấu chín của
nhỏ|phải|Thịt cừu nướng ở Nam Phi Thịt cừu tươi nhỏ|phải|Một miếng sườn cừu **Thịt cừu** hay **thịt trừu** là loại thịt thực phẩm từ cừu. Ở một số quốc gia, thịt cừu không những tốt
nhỏ|phải|Thịt dê nướng [[BBQ ở Kenya]] **Thịt dê** là loại thịt thực phẩm từ loài dê nhà, đây là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và phổ biến ở một số đất nước như
nhỏ|phải|Món thịt bò Mông Cổ **Thịt bò Mông Cổ** (tiếng Trung Quốc: 蒙古牛肉; bính âm: _Ménggǔ niúròu_/_Mông Cổ ngưu nhục_) là một món ăn được phục vụ trong các nhà hàng Hoa-Mỹ bao gồm thịt
nhỏ|phải|Thịt ếch **Thịt ếch**, **thịt cóc** là thịt từ các loài ếch nhái, cóc, đây là món ăn được coi là bổ dưỡng và là món truyền thống trong nền văn hóa ẩm thực nhiều
**Công nghiệp chế biến thịt** (meat processing) chỉ về những quy trình, công đoạn trong việc đóng gói thịt, xử lý giết mổ, chế biến, thành phẩm và phân phối các sản phẩm thịt của
Thịt kho tiêu kiểu Việt Nam nhỏ|phải|Thịt heo kho núng nính của Trung Quốc **Thịt lợn kho** () là một món ăn mặn dùng với cơm, có nguồn gốc từ Trung Quốc và cũng là
nhỏ|nhỏ|Thịt bò Kobe là loại thịt bò nổi tiếng thế giới và là một đặc sản của thành phố Kobe thuộc vùng Kinki, Nhật Bản thịt được lấy từ Bò Kobe một giống bò thịt
phải|Thịt hun khói trong một dĩa thức ăn với hai [[lát bánh mì]] thế=bánh mì que với thịt xông khói|nhỏ|300x300px|Bánh mì que với nhân thịt hun khói ở Việt Nam **Thịt hun khói** (_Smoked meat_)
nhỏ|phải|Thịt cá sấu được chế biến ở nhà hàng tại [[Mũi Né, Việt Nam]] **Thịt cá sấu** là thịt của các loài cá sấu. Trên thế giới, cá sấu được chăn nuôi vì mục đích
nhỏ|Một chảo thịt chim cút quay **Thịt chim cút** là thịt từ các loài chim cút, chủ yếu là cút nhà, cùng với trứng cút, thịt chim cút được sử dụng nhiều trong các nền
nhỏ|phải|Một miếng thịt chuột túi phi lê **Thịt Kangaroo** hay là **thịt chuột túi** là thịt của các loài chuột túi. Hiện nay, Các nhà sinh thái Australia đang khuyến khích người dân ăn thịt
**Thịt** là loại thực phẩm rất phổ biến và thiết yếu cho con người cũng như nhiều loài động vật khác. Trong những nền ẩm thực trên thế giới, thịt đã được chế biến thành