nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà
Thịt voi đề cập đến phần thịt và các phần cơ thể có thể ăn được khác của con voi. Được tiêu thụ chủ yếu ở các quốc gia châu Phi như một loại thực phẩm tuy không thực sự thông dụng, chủ yếu trong những giai đoạn người dân gặp khó khăn (khi gặp hạn hán hay chiến tranh), thịt loài vật này cũng được sử dụng ở một số nước châu Á dưới phương diện món ăn đặc sản hay trong các bài thuốc.
Trong lịch sử
Với khối lượng cơ thể khổng lồ của mình, voi có nhiều thịt để cung cấp cho cồng đồng ăn thịt. Thịt voi, với tư cách là một nguồn thực phẩm cho cả người và động vật đã được sử dụng xuyên suốt trường kỳ thời gian. Đầu thời kỳ đồ đá cũ, khoảng 120.000 TCN, các xã hội châu Phi đang trong giai đoạn săn bắt và hái lượm được cho là đã thành thạo trong việc săn voi để lấy thịt. Một mẫu vật của loài voi đã tuyệt chủng là Palaeoloxodon antiquus được phát hiện ở thung lũng Ebbsfleet, gần Swanscombe: bộ xương 400.000 năm tuổi, được tìm thấy với các công cụ bằng đá nằm rải rác xung quanh, cho thấy con voi đã bị xẻ thịt bởi một bộ lạc của người tiền sử có tại thời điểm, được gọi là Homo heidelbergensis.
nhỏ|phải|Một cảnh săn voi ở châu Phi để lấy thịt
Các nhà khảo cổ cũng thường thấy xương voi ma mút và xương loài voi khác tại các địa điểm đồ đá cũ ở Levant phía tây nam châu Á với đặc điểm là đã bị đập vỡ để lấy tủy. Có nơi người ta đã phát hiện ra ba chiếc rìu cắm gần xác một con voi với ngà bị cắt xẻ. Vết tích ở Israel chứng tỏ người cố đại từ 500 nghìn năm trước đã sử dụng những công cụ bằng đá để xẻ thịt voi lấy mỡ, gân và tủy. Những công cụ bằng đá có niên đại nửa triệu năm tuổi đã được khai quật ở Israel, chúng có vết tích chất béo của voi bám vào, cho thấy con người cổ đại đã từng sử dụng các công cụ để xẻ thịt những động vật cỡ lớn.
Ở Trung Hoa thời kỳ phong kiến có món ăn tượng tinh, một trong bảy món ăn kỳ tuyệt trong tuần tiệc gồm hàng trăm món ăn, được Từ Hi thái hậu chiêu đãi các sứ thần phương Tây trong tiệc Xuân năm Giáp Tuất (1874). Tượng tinh có nghĩa là tinh khí của loài voi. Người xưa có câu "khỏe như voi" đủ thấy sức mạnh của loài voi lớn mạnh nhường nào. Ao ước được mạnh khỏe như loài voi trong khi tượng tinh là những gì tinh túy nhất của voi, đã khiến món ăn này trở thành một trong những món ăn trân bảo trên bàn tiệc khoản đãi các sứ thần của Từ Hy Thái Hậu. Tượng tinh được các nài voi chọn từ những con to khỏe nhất đang độ tuổi xuân thì. Tổ yến (một thực phẩm quý giá khác) được nấu trong các loại thuốc quý, nặn hình con voi và nướng chín. Đầu bếp khoét trên lưng con voi này một lỗ đủ để nhét vừa một chiếc bóng cá voi đã ngâm thuốc bắc phơi khô. Tượng tinh được cho vào bóng cá voi và mang đi hấp cách thủy. Lúc thưởng thức món này thực khách dùng cây kim vàng chọc vô bụng voi để chất nhờn chảy vào chén bạc rồi uống. Tượng tinh có tác dụng bồi bổ lục phủ ngũ tạng, tỳ vị thêm mạnh mẽ lại trị dứt các chứng nhức mỏi và làm sáng mắt thêm.
Bát trân (tám món ăn nổi tiếng vì sự quý hiếm, tiêu biểu cho ẩm thực cung đình) cũng thường bao gồm cả món ăn làm từ lớp thịt gân mềm ở bàn chân voi.
Ăn thịt voi hiện nay
Ngày nay, voi bị săn bắn chẳng những để lấy ngà mà còn để lấy thịt. Một con voi rừng nặng khoảng 5000 đến 6000 pound (2250–2700 kg), có khoảng 1000 pound (450 kg) thịt. Với giá thị trường năm 2007 tại châu Phi một ngà voi có thể đem lại 180 USD trong khi bán thịt có thể được tới 6000 USD tức gấp 30 lần..
Một thông tin khác cũng cho biết rằng, các quân nhân Zimbabwe được cấp thịt voi trong khẩu phần ăn của họ và nhiều người phàn nàn rằng đây là loại thịt duy nhất họ được dùng hàng ngày. Việc sử dụng thịt voi cho quân đội bắt đầu từ tháng 6 năm 2008 và lượng tiêu thụ đang ngày càng tăng, trong khi đó một chỉ huy quân đội ở Harare lại cho rằng các binh sĩ mới bắt đầu ăn thịt voi. Ở đây, binh sĩ phải ăn thịt voi thay thịt bò, và thịt voi là giải pháp tốt vì trước đó các binh sĩ chỉ được ăn món sadza (cháo ngô suông) do việc thuê nhà thầu cung cấp thịt bò cho quân đội đã bị chấm dứt. Sử dụng thịt voi là thức ăn cho binh sĩ rẻ và dễ kiếm hơn. Tổng thống Zimbabwe cũng từng xả thịt voi mừng sinh nhật 91 tuổi.
Châu Á
Thịt voi không phải là đặc sản phổ biến tại Thái Lan, song người dân một số nước châu Á tin rằng ăn cơ quan sinh sản của động vật này có thể làm tăng khả năng tình dục. Ăn thịt voi đang dần trở thành một xu hướng ẩm thực mới tại Thái Lan. Người ta nhận ra xu hướng ẩm thực nguy hiểm đối với loài voi sau khi hai con voi bị giết trong một vườn quốc gia ở phía tây. Những kẻ săn trộm lấy cơ quan sinh sản và vòi của voi để chế biến món ăn. Thậm chí nhiều người sẵn sàng ăn sống một số bộ phận của voi. Thịt voi luôn sẵn trong các nhà hàng ở Phuket. Số lượng người muốn ăn thịt voi không lớn, nhưng một khi nhu cầu của họ phát sinh, những kẻ săn trộm sẽ không thể cưỡng lại sự cám dỗ của tiền bạc.
Ở Việt Nam, từng có sự việc con voi 4 tấn bị xẻ thịt ở Quảng Bình; một con voi nái trưởng thành chết và người dân đem xẻ thịt ở vùng rừng thuộc huyện Minh Hóa. Xác voi được một người ở xã Cao Quảng huyện Minh Hóa phát hiện chiều ngày 3 tháng 4 năm 2013. Sau đó voi bị lột da thành nhiều mảnh, cắt hai chân và chặt đầu đem đi. Vì voi chết trong rừng, lại bị người dân xẻ thịt ngay sau đó nên chưa thể xác định nguyên nhân dẫn đến cái chết của voi. Chiều dài từ đầu đến sống đuôi của voi là 3,2 mét, bề ngang 1,3 mét và cao 1,3 mét, nặng khoảng 4 tấn. Voi chết trong tư thế nằm úp, bị lột hết da cùng các bộ phận như vòi, mắt, đuôi, tai. Đây là con voi hoang dã cuối cùng ở tỉnh Quảng Bình.
Thành ngữ dân gian
Tại Việt Nam có thành ngữ trăm voi không được một bát nước xáo (và các dị bản của nó như "Ba voi không được đọi (bát) nước xáo", "Mười voi không được bát nước xáo") nhằm chỉ những người khoác lác, hứa hẹn nhiều, tưởng như chắc chắn nhưng kết quả chẳng có gì đáng kể. Món xáo hay nước xáo là nước ninh xương và thịt động vật, khá nhừ, đặc và mềm ngọt. Câu thành ngữ với các từ chỉ số lượng ba, mười hay trăm chỉ số nhiều, con voi lại là con vật to lớn nhất nhì trong các loài muông thú, biểu trưng cho số lượng khổng lồ, vậy mà vẫn không được một bát nước xáo (số lượng rất ít) cho ra tấm ra món. Lối nói ngoa dụ được vận dụng triệt để tại đây nhằm toát lộ nghĩa bóng của câu.
Tuy nhiên, lối phóng đại này cũng ít nhiều xuất phát từ sự liên tưởng ngôn ngữ học tới một vài quan điểm thực tế và có thể chia làm ba thuyết trong đó có hai thuyết gắn liền với phẩm chất thịt của loài voi. Thứ nhất, thịt và xương voi trong chế biến món ăn thường không được đánh giá cao, ít đậm đà ngon ngọt, và nước xáo thịt vốn chẳng mỡ màng riêu cua gì, trong như nước lã và nhạt như nước ốc vậy. Thứ hai, thịt voi trương nở mạnh trong nước khi nấu nên hút sạch nước, cho bao nhiêu nước cũng bị hút hết do đó không có nổi một nước xáo. Thuyết thứ ba gắn liền với câu chuyện về anh chàng hứa hẹn mua thịt voi về làm cỗ giỗ, không mua được nhưng về khoác lác là đòi mua đủ 100 voi nhưng trên rừng không có nên không mua.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà **Thịt voi** đề cập đến phần
nhỏ|phải|Nuôi đà điểu lấy thịt ở Đức **Thịt đà điểu** là thịt của loài đà điểu mà chủ yếu là đà điểu châu Phi. Thịt đà điểu là một trong những nguyên liệu cơ bản
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
**Đạo đức với việc ăn thịt động vật** là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay
Thịt nướng trên vỉ nướng ngoài trời. **Thịt nướng hun khói** (_Barbecue_, đọc âm tiếng Việt là _Ba-bê-kiu_, viết tắt là **BBQ**) hay **thịt nướng vỉ** (tên gọi không chính thức, hay BBQ; ở Úc
phải|Thịt hun khói trong một dĩa thức ăn với hai [[lát bánh mì]] thế=bánh mì que với thịt xông khói|nhỏ|300x300px|Bánh mì que với nhân thịt hun khói ở Việt Nam **Thịt hun khói** (_Smoked meat_)
nhỏ|phải|Voi châu Phi, loài voi bị săn bắn dữ dội để lấy ngà **Săn voi** là hành động săn bắt hoặc giết voi của các cộng đồng người dân châu Phi hay châu Á. Lịch
thumb|right|Lá bắc tiết chất nhầy cùng với hoa non cây [[Passiflora foetida|chùm bao (_Passiflora foetida_), một loài cây cận ăn thịt.]] **Thực vật cận ăn thịt** hay **thực vật tiền ăn thịt** là những loài
nhỏ|phải|Thịt trâu gác bếp mắc khén, đặc sản vùng Tây Bắc tại Lễ hội ẩm thực Cửa Việt năm 2023 **Thịt gác bếp** () là món ăn đặc sản của các dân tộc vùng Tây
**Ngộ độc thịt** (còn gọi là **ngộ độc đồ hộp**, **ngộ độc botulism**, tiếng Anh: _botulism_, phát âm ; từ tiếng Latinh: _botulus_, có nghĩa là xúc xích) là một căn bệnh gây bại liệt
Gia vị thịt kho tàu, ướp thịt tứ xuyên/gia vị thịt kho gói 175g Gia vị thịt kho tàu, ướp thịt tứ xuyên/gia vị thịt kho trung quốc là sự lựa chọn hoàn hảo cho
Bột Nướng Thịt Tứ Xuyên 200g - Đầy đủ vị thơm ngon > Món nướng – món ăn ngon luôn hấp dẫn bất cứ ai bởi hương thơm và vị ngon đặc trưng khi được
Bột Nướng Thịt 500g- Đầy đủ vị thơm ngon > Món nướng – món ăn ngon luôn hấp dẫn bất cứ ai bởi hương thơm và vị ngon đặc trưng khi được nướng, nhưng để
Được xem là một trong những sự kiện văn chương được chờ đợi nhất, Hannibal mang người đọc vào cung điện ký ức của một kẻ ăn thịt người, tạo dựng nên một bức chân
**Chi Voi ma mút** hay **chi Voi lông dài** (danh pháp khoa học: **_Mammuthus_**) là một chi voi cổ đại đã bị tuyệt chủng. Tồn tại ở thế Pliocen, vào khoảng 4,8 triệu năm đến
nhỏ|phải|Một giống bò thịt ở châu Âu nhỏ|phải|Giống [[bò Úc (Droughtmaster)]] **Bò thịt** hay **bò lấy thịt**, **bò hướng thịt** những giống bò nhà được chăn nuôi chủ yếu phục vụ cho mục đích lấy
nhỏ|phải|Món thịt viên đã được chế biến. nhỏ|phải|Các thành phần thường làm nên thịt viên, như thịt, trứng, hành tây, [[vụn bánh mì, tỏi,...]] **Thịt viên** là một món ăn được làm từ một số
Xác một con [[gia súc ]] **Thịt bẩn** hay còn gọi là **thịt thối**, **thịt ôi**, **thịt hư hỏng**, **thịt ôi thiu**, **thịt bốc mùi** là các loại thịt đã bị biến chất, hư hỏng,
nhỏ|phải|Thịt trâu ở [[Lào]] nhỏ|phải|Một món thịt trâu ở [[Thái Lan, gồm món thịt luộc và tiết trâu]] **Thịt trâu** là thịt của các loài trâu nhà. Thịt trâu là nguồn thực phẩm quan trọng
**Thịt chó**, còn được gọi là **thịt thơm**, là thịt có nguồn gốc từ chó. Trong lịch sử, việc tiêu thụ thịt chó đã được ghi nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Vào thế
nhỏ|phải|[[Thịt tươi]] **Thịt thực phẩm** hay gọi thường là **thịt** (tiếng Anh: _meat_) là mô cơ của một số loài động vật như bò, lợn, gà được dùng làm thực phẩm cho con người. Con
**Thịt trong ống nghiệm,** **thịt nuôi cấy** hay **thịt nhân tạo** là một sản phẩm do con người tạo ra, không sử dụng phương pháp truyền thống (giết mổ để lấy thịt), mà sử dụng
nhỏ|phải|Basashi, món ăn làm từ thịt ngựa sống **Thịt ngựa** là thịt từ những con ngựa, đây là loại nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực của các nước Châu Á, nhất là vùng Trung
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Khúc thịt lợn** hay **khúc thịt heo**, còn được gọi là **phần cắt từ thịt heo** (tiếng Anh: cuts of pork), là sơ đồ quy ước những
**Nước thịt** là một loại nước sốt thường được làm từ nước cốt thịt chảy ra tự nhiên trong quá trình nấu nướng và thường được làm đặc với bột mì hoặc tinh bột ngô
**Thịt nướng Hàn Quốc** (tiếng Hàn: 고기구이/_gogi-gui_) hay còn biết đến với thương hiệu **Korean Barbecue** (K-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Hàn Quốc đối với món thịt nướng (BBQ),
nhỏ|phải|Thịt thỏ **Thịt thỏ** là thịt của các loại thỏ, đây là một thực phẩm thông dụng đối với nền ẩm thực của nhiều nước trên thế giới, nhất là châu Âu và châu Mỹ.
nhỏ|phải|Một loại thịt sấy khô nhỏ|phải|Thịt bò sấy khô (khô bò) **Thịt sấy** hay **thịt khô** hay **thịt sấy khô** (_Jerky_) là các loại thịt nạc đã được cắt thành từng dải hoặc từng miếng
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt đồng loại của mình **Ăn thịt đồng loại** là hành động ăn thịt các thành viên cùng loài với mình. Chuyện động vật ăn thịt đồng loại tương đối
nhỏ|phải|Một miếng thịt lợn luộc, phần thịt mỡ là phần màu trắng sát với da lợn, phần thịt sẫm màu hơn gọi là thịt nạc **Thịt mỡ** là từ dùng để gọi phần mỡ động
**Thịt gà** là thực phẩm gia cầm phổ biến nhất trên thế giới. Do có chi phí thấp và dễ chăn nuôi hơn so với các động vật khác như trâu bò hoặc lợn, nên
Các loại thịt rừng gồm [[thịt nai và lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con nai **Thịt rừng** hay **thịt thú rừng** là các loại thịt có nguồn gốc từ các động vật hoang dã, nhất là các
nhỏ|phải|Một miếng thịt đỏ **Thịt đỏ** trong cách hiểu ẩm thực truyền thống là các loại thịt mang sắc đỏ khi còn tươi và không đổi thành màu trắng khi nấu chín.Đây là loại thịt
**Thịt sống** (còn được gọi là **xác thịt**, **thớ thịt**, **thân thịt** hay **da thịt**) là bất kỳ khối mô mô mềm nào của một sinh vật. Trong cơ thể người hoặc động vật khác,
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang ăn thịt nai, hổ là động vật ăn thịt hoàn toàn, chế độ ăn của chúng phần lớn toàn là thịt, mỗi năm chúng cần ít nhất 50 con hươu nai
Trẻ em bao nhiêu tháng tuổi có thể ăn được thịt cá là một thắc mắc của nhiều phụ huynh, bên cạnh đó thịt cá có lợi gì cho trẻ? Cùng chúng tôi tìm hiểu
nhỏ|phải|Thịt bò muối nấu chín, chúng có màu hồng đặc trưng nhỏ|phải|Thịt bò muối ăn với bánh mì **Thịt bò muối** (_corned beef_) là phần ức (brisket) của thịt bò được ướp muối để bảo
thumb|Thịt sườn bò nhỏ|phải|Món thịt bò phi lê **Thịt bò** là thịt của con bò (thông dụng là loại bò thịt). Đây là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt
Một dĩa thịt lợn muối nhỏ|phải|Một miếng thịt ướp muối **Thịt ướp muối** (_Salt-cured meat_) hoặc **thịt muối** là thịt (hoặc cá) được bảo quản hoặc xử lý bằng phương pháp ướp/xát muối. Phổ biến
nhỏ|phải|Một súc thịt nai **Thịt nai** là thịt của một con nai được giết sau một cuộc săn bắn (còn gọi là thịt rừng) hoặc thịt con nai được giết mổ. Thịt nai có thể
nhỏ|phải|Cua thịt nhỏ|phải|Thịt cua **Thịt cua** là phần thịt được lấy từ phần thân và phần càng của con cua, phổ biến cho nhiều thịt là cua biển. Đa phần thịt cua được lấy từ
Thịt kho tiêu kiểu Việt Nam nhỏ|phải|Thịt heo kho núng nính của Trung Quốc **Thịt lợn kho** () là một món ăn mặn dùng với cơm, có nguồn gốc từ Trung Quốc và cũng là
**Thịt kho trứng** (còn gọi là **thịt kho tàu** hay **thịt kho nước dừa**) là một món ăn có nguồn gốc từ miền Nam Việt Nam. Một món ăn Việt Nam gồm những miếng thịt
nhỏ|300x300px|Thịt heo: heo quay cúng phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Thịt heo** hay **thịt lợn** là thịt từ heo, là một loại thực phẩm rất phổ biến trên thế giới, tiêu thụ
nhỏ|phải|Món thịt xông khói trong một bữa ăn sáng **Thịt lợn muối xông khói** (_bacon_) là một loại thịt lợn (giăm bông) được chế biến bằng phương pháp thịt muối và sau đó được xông
nhỏ|phải|Thịt dê nướng [[BBQ ở Kenya]] **Thịt dê** là loại thịt thực phẩm từ loài dê nhà, đây là nguồn cung cấp thực phẩm quan trọng và phổ biến ở một số đất nước như
nhỏ|phải|Thịt cá sấu được chế biến ở nhà hàng tại [[Mũi Né, Việt Nam]] **Thịt cá sấu** là thịt của các loài cá sấu. Trên thế giới, cá sấu được chăn nuôi vì mục đích
nhỏ|phải|Món thịt bò Mông Cổ **Thịt bò Mông Cổ** (tiếng Trung Quốc: 蒙古牛肉; bính âm: _Ménggǔ niúròu_/_Mông Cổ ngưu nhục_) là một món ăn được phục vụ trong các nhà hàng Hoa-Mỹ bao gồm thịt
**Lát thịt** (tiếng Anh: _steak_) là một loại thịt thường được cắt ngang qua các thớ cơ, có khả năng bao gồm cả xương. Nó thường được nướng, mặc dù cũng có thể được áp