Một dĩa thịt lợn muối
nhỏ|phải|Một miếng thịt ướp muối
Thịt ướp muối (Salt-cured meat) hoặc thịt muối là thịt (hoặc cá) được bảo quản hoặc xử lý bằng phương pháp ướp/xát muối. Phổ biến trong số này là món thịt lợn muối là một loại thực phẩm hay món ăn được chế biết từ thịt lợn và thông qua phương pháp ngâm hay ướp muối (sau đó có thể được hun khói hoặc xông khói). Thịt muối tươi sau đó có thể được tiếp tục sấy khô vài tuần hoặc vài tháng. Thịt muối tươi xông khói hay khô phải được nấu chín trước khi ăn. Thịt muối có thể được ăn theo kiểu hun khói, luộc, rán, nướng, hoặc được sử dụng như một thành phần nhỏ để các món ăn tăng thêm hương vị.
Ướp, xát muối bằng muối khô hoặc ngâm trong nước muối là một phương pháp phổ biến dùng để bảo quản thịt cho đến giữa thế kỷ 20 nhưng nó đã trở nên ít phổ biến hơn sau khi phương pháp làm lạnh ra đời. Muối sẽ dùng để ức chế sự phát triển của vi sinh vật bằng cách hút nước ra khỏi tế bào vi sinh vật thông qua quá trình thẩm thấu. Nồng độ muối lên đến 20% được xem là đạt yêu cầu để tiêu diệt hầu hết các loài vi khuẩn không mong muốn. Còn xông khói hay hun khói thường được sử dụng trong quá trình xử lý thịt, thêm các hóa chất, phụ gia lên bề mặt thịt làm giảm nồng độ muối cần thiết. Nói chung, các loại thịt muối theo kiểu phương Tây đều có vị mặn chát.
Thịt ướp muối và cá muối là thành phần chính trong chế độ ăn uống ở Bắc Phi, miền Nam Trung Quốc, Scandinavia, ven biển Nga và Bắc Cực. Ở Việt Nam, thịt lợn muối là một món ăn thông dụng, nhất là trong ngày Tết. Trong nhà nhiều người có một hũ thịt heo muối thơm ngon và rất đậm đà. Thịt ướp muối là một thực phẩm chính trong chế độ ăn uống của các thủy thủ trong Kỷ nguyên tàu buồm. Thịt ướp muối được cất giữ trong các thùng tô nô, và thường phải tồn tại hàng tháng trời khi không được đặt chân lên mặt đất để tiếp tế đồ ăn tươi sống. Chế độ ăn uống cơ bản của Hải quân Hoàng gia bao gồm thịt bò muối, thịt lợn muối, bánh quy tàu và bột yến mạch, bổ sung một lượng nhỏ đậu Hà Lan, pho mát và bơ. Thậm chí vào năm 1938, Eric Newby nhận thấy chế độ ăn kiêng trên con tàu Moshulu hầu như chỉ bao gồm thịt ướp muối. Việc thiếu hệ thống làm lạnh của Moshulu khiến con tàu có ít sự lựa chọn vì con tàu đã thực hiện các chuyến đi có thể kéo dài hơn 100 ngày từ các cảng.
Chế biến
Những lát thịt muối
Ướp muối là một phương pháp bảo quản và chế biến thức ăn bằng cách trộn chúng với muối ăn, nhờ vào khả năng ức chế vi sinh vật gây thối của muối ăn. Ngoài ra, muối ăn cũng có tác dụng làm giảm các ảnh hưởng của các enzym gây hư hỏng. Quá trình ướp muối có thể kết hợp với ướp nước đá lạnh. Ướp muối được dùng rộng rãi trong thực tế vì thực hiện đơn giản, rẻ tiền hiệu quả cao. Chất lượng của quá trình ướp muối phụ thuộc vào chất lượng muối ăn (lượng NaCl), lượng muối ướp, nhiệt độ ướp, chất lượng thức ăn ban đầu.
Đối với các món thịt muối ở Việt Nam, để làm được một hũ thịt heo muối ngon lành và hấp dẫn, người chế biến phải lựa những miếng thịt heo đùi thật ngon, những miếng thịt có da mỏng, mỡ không dày. Những miếng thịt đùi được rửa sạch rồi dùng sợi dây giang buộc tròn lại. Sau đó luộc thịt chín rồi vớt ra để nguội. Tiếp đến là nấu nước mắm với đường kính trắng, đun cho hỗn hợp nước mắm đường sôi lên rồi dùng vá khuấy cho đường tan hết. Để tăng thêm hương vị cho món thịt, người ta cho vào nước mắm đường một ít mì chính và vài củ gừng tươi giã nhỏ. Sau đó xếp từng miếng thịt vào hũ thủy tinh rồi đổ nước mắm đường (đã để nguội) vào ngập mặt thịt. Thịt được ngâm như vậy khoảng năm ngày cho thấm đường, mắm.
Thịt muối ngon là khi nhìn bên ngoài miếng thịt khô, chắc, mặt cắt thẳng, nhẵn. Về màu sắc, phần nạc sẽ có màu hồng hoặc tím hồng, phần mỡ màu trắng. Ngửi mùi thấy thơm. Thịt muối kém chất lượng là miếng thịt mềm, bên ngoài hơi ướt, dính tay, nhìn kỹ có điểm mốc. Về màu sắc, thịt muối kém chất lượng sẽ có phần nạc màu cà phê, hoặc phần nạc có màu tím hồng nhưng phần mỡ lại có màu vàng. Ngửi thịt có mùi chua chua.
Trên thế giới
- Thịt lợn muối xông khói (Bacon) được chế biến bằng phương pháp ướp muối và sau đó được xông khói lên, chúng thường được làm từ nhiều loại thịt khác nhau nhưng thường là từ bụng lợn hoặc từ phần lưng ít mỡ hơn. Nó được ăn riêng, như một món ăn phụ (đặc biệt là trong bữa ăn sáng). Đây là một trong những món ăn phổ biến nhất thế giới.
- Thịt bò muối (Corned beef) có nguồn gốc từ Ireland. Người ta ướp thịt bò sống trong hỗn hợp nước muối, đường, muối diêm (saltpeter, muối nitrate), và gia vị trong tủ lạnh 10 ngày, rồi sau đó nấu chín với rau củ.
- Prosciutto, hay còn gọi tắt là crudo, có nguồn gốc từ Ý. Người ta ướp chân heo (thịt sống) với muối, giữ trong điều kiện lạnh ẩm khoảng 2 tháng. Sau đó muối được rửa sạch, thịt được treo trong điều kiện khô mát, thoáng gió, trong chỗ tối, trong nhiều tháng trời (có thể lên tới 18 tháng) để nó khô từ từ. Quá trình làm crudo khá dài, thường bắt đầu vào mùa đông lạnh, và thịt "chín" trong quá trình muối, không dùng nhiệt.
Khuyến nghị
Có ý kiến cho rằng, khi ăn thịt muối có thể dẫn đến u mạch, ung thư, theo khuyến cáo của chuyên gia thì Thịt muối là thực phẩm nhiều muối, không tốt cho người cao huyết áp vì thế không nên ăn nhiều. Còn vấn đề nó có gây ung thư - u mạch hay không thì còn phụ thuộc vào những phụ gia, chất bảo quản thực phẩm có đúng chỉ tiêu, đúng quy định.
Tại Trung Quốc, dư luận từng xôn xao vụ thịt muối có lẫn nilon và kim loại, theo vụ việc này thì một khách sạn 5 sao ở tỉnh An Huy phát hiện túi nilon bao gói và mảnh kim loại trong sản phẩm đùi lợn muối, mua của nhà cung cấp thực phẩm lớn Yurun. Trên những mẩu nilon này có ghi ngày sản xuất là 8 tháng 4 năm 2011, trong khi vụ việc xảy ra hôm 19 tháng 5 năm 2011. Điều đó khiến người ta nghi ngờ rằng số thịt trên đã được tái chế từ thịt muối quá hạn, bởi hạn dùng của sản phẩm này thường là một tháng.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nước ngọt thịt muối** là các loại nước giải khát không cồn có hương thịt muối. Nhiều công ty tại Mỹ sản xuất các nhãn hiệu nước ngọt thịt muối bao gồm Jones Soda, Lockhart
Một dĩa thịt lợn muối nhỏ|phải|Một miếng thịt ướp muối **Thịt ướp muối** (_Salt-cured meat_) hoặc **thịt muối** là thịt (hoặc cá) được bảo quản hoặc xử lý bằng phương pháp ướp/xát muối. Phổ biến
nhỏ|phải|Món thịt xông khói trong một bữa ăn sáng **Thịt lợn muối xông khói** (_bacon_) là một loại thịt lợn (giăm bông) được chế biến bằng phương pháp thịt muối và sau đó được xông
nhỏ|phải|Thịt nguội một dạng thịt chế biến sẵn thông dụng **Thịt chế biến sẵn** hay **thịt chế biến** hay còn gọi là **thịt nguội** được dùng để chỉ các loại thịt được chế biến để
phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Khúc thịt lợn** hay **khúc thịt heo**, còn được gọi là **phần cắt từ thịt heo** (tiếng Anh: cuts of pork), là sơ đồ quy ước những
**Nước thịt** là một loại nước sốt thường được làm từ nước cốt thịt chảy ra tự nhiên trong quá trình nấu nướng và thường được làm đặc với bột mì hoặc tinh bột ngô
Muối diêm hay còn gọi là muối đỏ dùng trong chế biến thức ăn Đặc biệt dùng để giu màu cho xúc xích, lạp xưởng, giúp lạp xưởng k bị chua Bỏ 3g cho 1
Muối diêm hay muối đỏ dùng để chế biến thức ăn hay cho vào xúc xích, lạp xưởng để chống ô xi hoá, bảo quản trong thực phẩm Muối có màu đỏ, công dụng chống
nhỏ|phải|[[Khúc thịt lợn ba chỉ cắt vuông]] nhỏ|phải|Thịt ba chỉ nhỏ|300x300px|Một món thịt ba chỉ kho **Thịt ba chỉ**, **thịt ba rọi** hay **thịt nây** là phần thịt mỡ lẫn nạc không xương từ bụng
phải|Thịt hun khói trong một dĩa thức ăn với hai [[lát bánh mì]] thế=bánh mì que với thịt xông khói|nhỏ|300x300px|Bánh mì que với nhân thịt hun khói ở Việt Nam **Thịt hun khói** (_Smoked meat_)
**Thịt** là loại thực phẩm rất phổ biến và thiết yếu cho con người cũng như nhiều loài động vật khác. Trong những nền ẩm thực trên thế giới, thịt đã được chế biến thành
nhỏ|phải|Thịt bò muối nấu chín, chúng có màu hồng đặc trưng nhỏ|phải|Thịt bò muối ăn với bánh mì **Thịt bò muối** (_corned beef_) là phần ức (brisket) của thịt bò được ướp muối để bảo
**Kem thịt lợn muối xông khói** (hoặc **kem thịt lợn muối xông khói và trứng**) là một loại kem thường được tạo ra bằng cách thêm thịt lợn muối xông khói vào sữa trứng và
nhỏ|Salo rắc hạt tiêu nhỏ|Một lát _słonina_ bảo quản bằng [[paprika, phổ biến ở Đông Âu]] **Mỡ muối** hay còn gọi là **salo** là một món ăn truyền thống của một số quốc gia vùng
nhỏ|phải|Món thịt viên đã được chế biến. nhỏ|phải|Các thành phần thường làm nên thịt viên, như thịt, trứng, hành tây, [[vụn bánh mì, tỏi,...]] **Thịt viên** là một món ăn được làm từ một số
**Công nghiệp chế biến thịt** (meat processing) chỉ về những quy trình, công đoạn trong việc đóng gói thịt, xử lý giết mổ, chế biến, thành phẩm và phân phối các sản phẩm thịt của
nhỏ|phải|Một loại thịt sấy khô nhỏ|phải|Thịt bò sấy khô (khô bò) **Thịt sấy** hay **thịt khô** hay **thịt sấy khô** (_Jerky_) là các loại thịt nạc đã được cắt thành từng dải hoặc từng miếng
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:ProsciuttoSeaSalt.JPG|phải|nhỏ|292x292px|Muối biển được thêm vào giăm bông sống để làm món [[prosciutto]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Prague_powder_No_1.jpg|nhỏ|Túi bột Praha số 1, còn được gọi là "muối chữa bệnh" hoặc "muối hồng". Nó thường là sự kết hợp
**Thịt gà tây** là loại thịt từ những con gà tây, thông thường là gà tây nhà. Đây là một loại thực phẩm truyền thống tại các nước phương Tây. Thịt của chúng thường được
**Ngộ độc thịt** (còn gọi là **ngộ độc đồ hộp**, **ngộ độc botulism**, tiếng Anh: _botulism_, phát âm ; từ tiếng Latinh: _botulus_, có nghĩa là xúc xích) là một căn bệnh gây bại liệt
nhỏ|phải|Thịt trâu ở [[Lào]] nhỏ|phải|Một món thịt trâu ở [[Thái Lan, gồm món thịt luộc và tiết trâu]] **Thịt trâu** là thịt của các loài trâu nhà. Thịt trâu là nguồn thực phẩm quan trọng
Thịt nướng trên vỉ nướng ngoài trời. **Thịt nướng hun khói** (_Barbecue_, đọc âm tiếng Việt là _Ba-bê-kiu_, viết tắt là **BBQ**) hay **thịt nướng vỉ** (tên gọi không chính thức, hay BBQ; ở Úc
Sơ đồ vị trí những khúc thịt bò theo cách xẻ thịt của [[Mỹ trong đó:
1. Chuck: Nạc vai - Màu vàng
2. Brisket: Ức - Xanh lợt
3. Rib: Lườn - Màu nâu
nhỏ|phải|Một miếng thịt lợn luộc, phần thịt mỡ là phần màu trắng sát với da lợn, phần thịt sẫm màu hơn gọi là thịt nạc **Thịt mỡ** là từ dùng để gọi phần mỡ động
**Thịt sống** (còn được gọi là **xác thịt**, **thớ thịt**, **thân thịt** hay **da thịt**) là bất kỳ khối mô mô mềm nào của một sinh vật. Trong cơ thể người hoặc động vật khác,
nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà **Thịt voi** đề cập đến phần
nhỏ|phải|Món thịt bò Mông Cổ **Thịt bò Mông Cổ** (tiếng Trung Quốc: 蒙古牛肉; bính âm: _Ménggǔ niúròu_/_Mông Cổ ngưu nhục_) là một món ăn được phục vụ trong các nhà hàng Hoa-Mỹ bao gồm thịt
nhỏ|phải|Một con cá bị ướp muối **Cá ướp muối** hay còn gọi là **muối cá** là một hình thức bảo quản cá trong đó người ta ướp, xát với muối khô vào con cá để
thumb|Tinh thể monosodium glutamate (MSG) tạo hương vị muối **Hương vị muối** (_Glutamate flavoring_) là tên gọi chung cho những hợp chất tăng hương vị (hương liệu/chất điều vị) dựa trên thành phần hoá học
**Nước muối cô đặc** () là dung dịch muối có hàm lượng muối cao (thường là natri chloride) trong nước. Trong các bối cảnh khác nhau, nước muối cô đặc đề cập tới dung dịch
Một hũ thủy tinh chứa dưa cải muối **Dưa cải muối** hay còn gọi là **cải chua**, **cải muối** ở miền Trung và miền Nam là một món ăn dân dã, quen thuộc ở Việt
**Thịt trong ống nghiệm,** **thịt nuôi cấy** hay **thịt nhân tạo** là một sản phẩm do con người tạo ra, không sử dụng phương pháp truyền thống (giết mổ để lấy thịt), mà sử dụng
nhỏ|phải|Basashi, món ăn làm từ thịt ngựa sống **Thịt ngựa** là thịt từ những con ngựa, đây là loại nguyên liệu phổ biến trong ẩm thực của các nước Châu Á, nhất là vùng Trung
nhỏ|phải|Nuôi đà điểu lấy thịt ở Đức **Thịt đà điểu** là thịt của loài đà điểu mà chủ yếu là đà điểu châu Phi. Thịt đà điểu là một trong những nguyên liệu cơ bản
**Thịt nướng Hàn Quốc** (tiếng Hàn: 고기구이/_gogi-gui_) hay còn biết đến với thương hiệu **Korean Barbecue** (K-BBQ) đề cập đến phương pháp phổ biến trong ẩm thực Hàn Quốc đối với món thịt nướng (BBQ),
**Thịt gà** là thực phẩm gia cầm phổ biến nhất trên thế giới. Do có chi phí thấp và dễ chăn nuôi hơn so với các động vật khác như trâu bò hoặc lợn, nên
Các loại thịt rừng gồm [[thịt nai và lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con nai **Thịt rừng** hay **thịt thú rừng** là các loại thịt có nguồn gốc từ các động vật hoang dã, nhất là các
nhỏ|phải|Một súc thịt nai **Thịt nai** là thịt của một con nai được giết sau một cuộc săn bắn (còn gọi là thịt rừng) hoặc thịt con nai được giết mổ. Thịt nai có thể
**Đạo đức với việc ăn thịt động vật** là chủ đề tranh cãi chưa có hồi kết về vấn đề đạo đức và việc ăn thịt động vật, và vấn đề có đạo đức hay
**Lát thịt** (tiếng Anh: _steak_) là một loại thịt thường được cắt ngang qua các thớ cơ, có khả năng bao gồm cả xương. Nó thường được nướng, mặc dù cũng có thể được áp
**Người bán muối khô** là đại lý bán một loạt các sản phẩm hóa học bao gồm keo, vecni, thuốc nhuộm và chất tạo màu. Họ có thể cung cấp muối hoặc hóa chất để
thumb|Thịt sườn bò nhỏ|phải|Món thịt bò phi lê **Thịt bò** là thịt của con bò (thông dụng là loại bò thịt). Đây là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt
Thịt kho tiêu kiểu Việt Nam nhỏ|phải|Thịt heo kho núng nính của Trung Quốc **Thịt lợn kho** () là một món ăn mặn dùng với cơm, có nguồn gốc từ Trung Quốc và cũng là
**Thịt bồ câu** là loại thịt của chim bồ câu đặc biệt là loại bồ câu thịt. Nó được mô tả là có vị tương tự như mùi vị của thịt gà. Thịt bồ câu
nhỏ|phải|Thịt cá sấu được chế biến ở nhà hàng tại [[Mũi Né, Việt Nam]] **Thịt cá sấu** là thịt của các loài cá sấu. Trên thế giới, cá sấu được chăn nuôi vì mục đích
nhỏ|Một chảo thịt chim cút quay **Thịt chim cút** là thịt từ các loài chim cút, chủ yếu là cút nhà, cùng với trứng cút, thịt chim cút được sử dụng nhiều trong các nền
Thực hành **ăn thịt đồng loại** (chữ Hán: 喫人, Hán-Việt: khiết nhân) có một lịch sử đặc biệt kỳ lạ ở Trung Quốc . Theo Key Ray Chong, trong khi người Trung Quốc không đặc
254x254px|nhỏ|phải|Một dẻ sườn quay 253x253px|nhỏ|phải|Thịt heo ướp muối ở Đức 255x255px|nhỏ|phải|Cà ri thịt lợn ở Ấn Độ **Thịt lợn** (thịt heo) là một nguyên liệu rất phổ biến trong các món ăn từ thịt trên
nhỏ|phải|Thịt trâu gác bếp mắc khén, đặc sản vùng Tây Bắc tại Lễ hội ẩm thực Cửa Việt năm 2023 **Thịt gác bếp** () là món ăn đặc sản của các dân tộc vùng Tây
thumb|Muối ăn phải|nhỏ|Tinh thể muối. **Muối ăn** hay trong dân gian còn gọi đơn giản là **muối** (tuy rằng theo đúng thuật ngữ khoa học thì không phải muối nào cũng là muối ăn) là