✨Thịt rừng

Thịt rừng

Các loại thịt rừng gồm [[thịt nai và lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con nai Thịt rừng hay thịt thú rừng là các loại thịt có nguồn gốc từ các động vật hoang dã, nhất là các động vật hoang dã sống ở khu vực rừng được con người săn bắn, bắt giữ, xẻ thịt để tiêu thụ. Thực tế ở một số nước do nhu cầu tiêu thụ thịt rừng cao dẫn đến có hiện tượng làm giả thịt rừng từ các loại thịt thú nuôi không rõ nguồn gốc

Chủng loại

Nói chung, thịt thú rừng thịt thường có màu đỏ sậm so với thịt các gia súc. Thịt rừng có nhiều chủng loại phong phú và đa dạng xuất phát từ sự đa dạng của các loại thú rừng, thông thường người ta chia thành các loại thú rừng cỡ lớn và cỡ nhỏ, có thể kể đến như: bò rừng, trâu rừng, nai, lợn rừng, khỉ, dê rừng, bò tót, chồn, voọc, cheo cheo, rắn, kỳ tôm, kỳ đà, cầy voi, dúi, rắn hổ ngựa, gà nước, chim quốc, rắn hổ hành, rắn ráo, cầy hương, kỳ đà vân, nhím bờm, dúi mốc, cầy vòi hương, sóc đen, cầy giông, cầy hương, khỉ mặt đỏ, khỉ vàng, chồn vàng, rắn nước, tê tê, gà rừng, rắn hổ, trút.... trong đó thông dụng là thịt heo rừng, thịt nai, hoẵng, thịt cầy.

nhỏ|phải|Thịt dơi nướng ở [[Lào]] Thịt dơi được sử dụng bởi những người dân ở vành đai Thái Bình Dương (ở đảo Guam) và châu Á (như Indonesia, Thái Lan, Lào và Việt Nam), cũng được ghi nhận ở châu Phi (như Guinea và Sierra Leone, phổ biến ở Burkina Faso và đến cả Seychelles), ở châu Âu được ghi nhận ở Vicenza, Italy, theo lề luật Do Thái giáo thì dơi là động vật không được phép ăn, nó không phải là một động vật Kosher, các loài dơi thường làm thức ăn là những con dơi to như Pteropus mariannus, Rhinolophus, dơi quạ (họ Pteropodidae). Thịt dơi được chế biến thành nhiều món chiên, xào, nướng, hầm, hấp, cùng với nhiều gia vị để khử mùi. Dơi là một đặc sản được người dân nhiều nước Châu Á trong đó có Việt Nam ưa thích.

Từ xưa, dơi được làm thức ăn và thuốc để phòng và chữa bênh. Thịt dơi có tiếng ngon ngọt. Theo Đông y, con dơi còn có tên phu dực, biên bức, phi thử (chuột bay). Thịt dơi có vị ngọt, khí bình, không độc. Sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh đã ghi con dơi (biên bức, phu dực, phi thử (chuột bay) thịt vị ngọt, khí bình, không độc, lợi tiểu, tiêu phù, sáng mắt, trị băng huyết, bạch đới, nhọt lở, hen suyễn, sốt rét. Để có dơi làm thức ăn thuốc thì phải bắt dơi vào ban ngày. Mặc dù nhìn rất đáng sợ nhưng món ăn này là một trong những món hấp dẫn.

Khi làm thịt bắt từng con nhúng vào nước thật sôi cho chết, kỳ sạch lông, mổ bụng bỏ hết nội tạng, chỉ lấy phần thịt rửa sạch máu rồi đem chế biến làm các món ăn.Óc dơi chữa bệnh ung nhọt trong cơ thể. Thịt dơi giúp chữa bệnh cho trẻ em bị ốm yếu, nhiều đàm (hen suyễn), cổ nổi nhiều hạch. Dùng thịt dơi băm với thịt heo nạc thêm tương, muối chưng cho trẻ ăn hoặc nấu thành canh để ăn với cơm. Thịt dơi chế biến nhiều món ăn hấp dẫn khác như cháo dơi, dơi hầm trong ống lồ ô, dơi rán, dơi nướng "mọi", thịt dơi có thể nấu hoặc xào với hoa hẹ, mướp đắng, hành.

Ở vùng Trường Sơn có hàng chục loại dơi to (ađhôôr) hay dơi nhỏ (briêng) khác nhau theo cách gọi của người dân tộc. Tuỳ theo tập quán vùng cao hoặc thấp mà đồng bào chế biến dơi thành những món ăn hấp dẫn khác nhau. Đây là món được coi là quý hiếm, vì thịt dơi trẻ con ăn chóng lớn, thông minh, nhanh nhẹn, người già ăn thịt dơi khoẻ mạnh, kéo dài tuổi thọ, còn tuổi trẻ được ăn thịt dơi thì đời sống tình dục vợ chồng tăng thêm khi nấu cháo dơi với đậu xanh hoặc hạt sen (ăn mỗi tuần ba lần). Thịt dơi rất lạ, vừa mềm vừa giòn, vừa ngọt ngọt, bùi bùi, ngai ngái rất đặc trưng. Ngoài thịt, huyết dơi cũng được xem là món quý hiếm.

Ở Đồng Nai, thịt dơi là đặc sản được yêu thích, đặc biệt với dân nhậu và tình trạng săn bắt dơi để phục vụ sở thích của nhiều thực khách diễn ra ngày một nhiều khiến đàn dơi trú ngụ trong các hang dung nham ở huyện Định Quán, Đồng Nai phải chuyển đến địa phương khác. Ở Đồng Nai vào mùa trái chín cũng là mùa để người dân đi săn dơi. Càng về đêm, dơi tìm đến càng nhiều, người dân thu được nhiều chiến lợi phẩm là dơi sen, còn các loại dơi khác bắt được thì bỏ vì thịt không ngon. Đặc biệt vào mùa nhãn, thịt dơi càng trở nên mập và ngọt hơn. Bắt dơi không phải việc đơn giản vì nếu không cẩn thận sẽ bị chúng cắn chảy máu tay.

Người ta bắt dơi và chế biến theo nhiều cách khác nhau, có thể phù hợp với khẩu vị và nhu cầu của mọi người. Dơi bắt về được cắt tiết, làm thịt sạch sẽ, nếu không biết cách làm, thịt dơi sẽ mất hương thơm và vị ngọt đặc trưng. Khi làm thịt dơi không được rửa nước, chỉ cần nắm cánh dơi, lột da rồi ngắt phía sau rút hết ruột. Thịt dơi có thể dùng để nướng chao, nướng than tàu, nấu cháo nhưng đơn giản nhất vẫn là dơi xào lăn. Sau khi sơ chế, dơi được chặt thành từng khúc nhỏ, xào với sả, ớt. Thịt dơi cũng có thể băm nhỏ hoặc xắt miếng để nấu cháo. Theo kinh nghiệm thưởng thức thịt dơi thơm ngọt tự nhiên vào khoảng thời gian giữa đêm khuya tĩnh lặng, dơi càng hôi thì thịt càng đậm đà, ngọt và thơm.

Tại vùng đồng bằng sông Cửu Long như ở Sóc Trăng có loại dơi quạ (họ Pteropodidae) có con nặng 1 kg (người dân địa phương thường gọi là "chuột bay"). Trong các loại dơi miệt vườn Nam Bộ, dơi quạ là to nhất, thịt nhiều nhưng khó bắt vì chúng bay rất cao. Người dân chỉ sử dụng hai loại dơi chính dơi sen và dơi quạ để chế biến món ăn. Dơi quạ là dơi đen và to con hơn, dơi sen màu lông chuột. Hai loại dơi này đều xấu và hôi nhưng dơi bắt được ngửi càng hôi thì thịt lại càng thơm và trở thành món nhậu. Để bắt được dơi, vào chập tối, người ta dùng lá mì chụm lại thổi, bắt chước tiếng dơi kêu để dẫn dụ chúng đến. Sau khi nghe tiếng dơi mồi kêu, dơi thường tìm đến và sà xuống thấp, càng về đêm, dơi xuống càng nhiều nên việc bắt dơi dễ dàng.

Dơi nhờ ăn toàn trái cây nên thịt rất ngon, ăn rất mát và bổ, có thể chế biến thành nhiều món như dơi khìa nước dừa, trộn gỏi bắp cải, cuốn bánh tráng chấm nước mắm chua ngọt, nướng chao, nướng than tàu, dơi xào lăn, thịt dơi bằm xúc bánh tráng và cháo dơi. Mùa trái cây chín rộ cũng là thời điểm người ta bắt được nhiều dơi nhất và con nào cũng mập mạp to bằng hai bàn tay người lớn chụm lại, thịt đậm đà, thơm ngon. Sau khi lột da, làm sạch, chặt đầu, bỏ cánh, lấy hai cục xạ trắng cứng dưới nách để đỡ hôi, người ta ướp dơi với nước tương, chao đỏ, rượu, dầu mè, dầu hào, bột ngọt, hạt tiêu rồi băm cả thịt và xương dơi, bắc chảo nóng phi hành tỏi rồi chao đều lên. Để làm món dơi ngon, thao tác làm thịt dơi phải đúng cách, nếu không thịt dơi sẽ mất đi hương thơm và vị ngọt. Đặc biệt, khi làm thịt dơi không được rửa nước.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Các loại thịt rừng gồm [[thịt nai và lợn rừng]] nhỏ|phải|Một con nai **Thịt rừng** hay **thịt thú rừng** là các loại thịt có nguồn gốc từ các động vật hoang dã, nhất là các
**Lợn rừng lai** hay **Heo rừng lai** (_Sus scrofa_ x _Sus scrofa domesticus_) là một giống lai giữa một con lợn rừng và lợn nhà. Thông thường, lợn rừng lai là con lai giữa lợn
**Thịt chó**, còn được gọi là **thịt thơm**, là thịt có nguồn gốc từ chó. Trong lịch sử, việc tiêu thụ thịt chó đã được ghi nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Vào thế
nhỏ|phải|Một súc thịt nai **Thịt nai** là thịt của một con nai được giết sau một cuộc săn bắn (còn gọi là thịt rừng) hoặc thịt con nai được giết mổ. Thịt nai có thể
nhỏ|phải|[[Thịt tươi]] **Thịt thực phẩm** hay gọi thường là **thịt** (tiếng Anh: _meat_) là mô cơ của một số loài động vật như bò, lợn, gà được dùng làm thực phẩm cho con người. Con
phải|Hai con lợn rừng **Lợn rừng** hay **heo rừng** (_Sus scrofa_) còn được gọi là **lợn lòi** là một loài lợn sinh sống ở lục địa Á-Âu, Bắc Phi, và quần đảo Sunda Lớn. Con
**Lợn rừng Trung Hoa** hay **lợn rừng Bắc Trung Hoa** (Danh pháp khoa học: **_Sus scrofa moupinensis_**) là một phân loài lợn rừng có ở Việt Nam, Tứ Xuyên, bờ biển Trung Quốc. Hiện nay
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Lợn rừng Nhật Bản** hay còn gọi là **lợn rừng ria trắng** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa leucomystax_) là một phân loài của loài lợn rừng phân bố tại Nhật Bản. Chúng là loài
nhỏ|phải|Một con khỉ bị giết và treo ngược ở Việt Nam **Thịt khỉ** là phần thịt và các bộ phận ăn được khác có nguồn gốc từ các loài khỉ. Việc con người ăn thịt
nhỏ|phải|Một con lợn rừng **Lợn rừng Thái Lan** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa jubatus_) là phân loài lợn rừng thuộc nhóm lợn rừng Ấn Độ phân bố tại miền Nam Thái Lan ở Eo
nhỏ|phải|Với khối lượng thịt thu được lên đến 450 kg/con thì lượng thịt từ một con voi có thể bán được với giá gấp hơn 30 lần giá ngà **Thịt voi** đề cập đến phần
thumb|Một con lợn rừng trên huy hiệu của [[Eberbach (Baden)|Eberbach, Đức (thiết kế năm 1976)]] **Hình tượng con lợn rừng** được thể hiện rõ nét trong nghệ thuật từ thời cổ đại cho đến thời
**Lễ hội cúng thần rừng** hay **lễ cúng thần rừng**, **lễ cúng rừng** là lễ hội của nhiều dân tộc thiểu số tại miền núi phía Bắc Việt Nam như người người Pu Péo, người
**Sẻ rừng nướng** hay **họa mi nướng** (Ambelopoulia) là một món ăn gây tranh cãi từng những con chim biết bay (thuộc bộ chim sẻ) với phương pháp nướng, chiên, ngâm dầm hoặc luộc, đó
thumb|Thịt sườn bò nhỏ|phải|Món thịt bò phi lê **Thịt bò** là thịt của con bò (thông dụng là loại bò thịt). Đây là thực phẩm gia súc phổ biến trên thế giới, cùng với thịt
**Thịt gà** là thực phẩm gia cầm phổ biến nhất trên thế giới. Do có chi phí thấp và dễ chăn nuôi hơn so với các động vật khác như trâu bò hoặc lợn, nên
nhỏ|phải|Một con lợn rừng bị bắn hạ **Săn lợn rừng** hay **săn heo rừng** hay **thú săn lợn rừng**, **thú săn heo rừng** nói chung là việc thực hành săn bắn các loại lợn rừng
**Thịt sống** (còn được gọi là **xác thịt**, **thớ thịt**, **thân thịt** hay **da thịt**) là bất kỳ khối mô mô mềm nào của một sinh vật. Trong cơ thể người hoặc động vật khác,
**Mèo rừng** là một phức hợp loài gồm hai loài mèo rừng nhỏ, mèo rừng châu Âu (_F. silvestris_) và mèo rừng châu Phi (_Felis lybica_), có nguồn gốc từ châu Âu, Tây Á và
nhỏ|phải|Món thịt viên đã được chế biến. nhỏ|phải|Các thành phần thường làm nên thịt viên, như thịt, trứng, hành tây, [[vụn bánh mì, tỏi,...]] **Thịt viên** là một món ăn được làm từ một số
**Người đẹp ngủ trong rừng** hay có tên tiếng Anh là **_Sleeping Beauty_** (), hoặc **_Little Briar Rose_** (), tựa tiếng Anh khác là **_The Sleeping Beauty in the Woods_**, là một câu chuyện cổ
Xác một con [[gia súc ]] **Thịt bẩn** hay còn gọi là **thịt thối**, **thịt ôi**, **thịt hư hỏng**, **thịt ôi thiu**, **thịt bốc mùi** là các loại thịt đã bị biến chất, hư hỏng,
**Trâu rừng rậm châu Phi** (Danh pháp khoa học: **_Syncerus caffer nanus_**) hay còn gọi là **Trâu đỏ** là phân loài nhỏ nhất của trâu rừng châu Phi. Nó có liên quan mật thiết đến
**Lát thịt** (tiếng Anh: _steak_) là một loại thịt thường được cắt ngang qua các thớ cơ, có khả năng bao gồm cả xương. Nó thường được nướng, mặc dù cũng có thể được áp
nhỏ|phải|Một con cá mập đông lạnh nhỏ|phải|Thịt cá mập **Thịt cá mập** là thịt của các loài cá mập nói chung bị giết để làm thực phẩm (chẳng hạn như cá mập nhám đuôi dài
**_Cơn mưa thịt viên_** () là nhượng quyền truyền thông do Sony Pictures Animation sản xuất và dựa trên cuốn sách cùng tên của Judi Barrett. Các bộ phim đã nhận được đánh giá chung
nhỏ|phải|Một con chó đang ăn thịt một con thỏ **Bộ Ăn Thịt** (**_Carnivora_**) là bộ bao gồm các loài động vật có vú nhau thai chuyên ăn thịt. Các thành viên của bộ này được
**Lợn rừng Ấn Độ** (Danh pháp khoa học: _Sus scrofa cristatus_), còn được gọi là **lợn Andaman** hoặc **Lợn Moupin** là một phân loài của loài lợn rừng bản địa hoang dã đến từ Ấn
nhỏ|phải|Thịt trâu gác bếp mắc khén, đặc sản vùng Tây Bắc tại Lễ hội ẩm thực Cửa Việt năm 2023 **Thịt gác bếp** () là món ăn đặc sản của các dân tộc vùng Tây
[[Sư tử là động vật ăn thịt bắt buộc; chúng cần 7 kilogram (15 lbs) thịt một ngày. Thành phần chính trong chế độ ăn của chúng thường là thịt của những loài động vật
**Họ Nhạn rừng** hay **họ Én rừng** (danh pháp khoa học: **_Artamidae_**) là một họ của khoảng 20 loài chim trông tương tự như quạ, bản địa của khu vực Australasia và các khu vực
nhỏ|phải|Chăn nuôi bò **Tác động môi trường của sản xuất thịt** thay đổi do có nhiều thói quen trong nông nghiệp trên khắp thế giới. Tất cả các thói quen trong nông nghiệp được thấy
**Rừng mưa Amazon** (tiếng Bồ Đào Nha Brasil: Floresta Amazônica hay Amazônia; tiếng Tây Ban Nha: Selva Amazónica hay Amazonía) hay **rừng nhiệt đới Amazon**, gọi tắt là **Rừng Amazon**, là một khu rừng lá
thumb|Vùng rừng Amazon bị phá tại [[Bolivia.]] Rừng nhiệt đới Amazon là rừng nhiệt đới lớn nhất thế giới, có diện tích . Rừng này đại diện cho hơn một nửa các khu rừng mưa
nhỏ|phải|Khu bảo tồn rừng nhiệt đới ở Công viên Quốc gia Bhawal nhỏ|phải|Rừng rậm nhiệt đới là nơi trú ẩm cho các loài động vật quý hiếm **Bảo tồn rừng nhiệt đới** (_Tropical rainforest conservation_)
thumb|[[Bộ Dương xỉ mộc|Cây dương xỉ trong một khu rừng mây trên núi Kinabalu, Borneo]] **Rừng mây mù** hay **rừng sương mù** thường là rừng thường xanh nhiệt đới hay cận nhiệt đới, trên vùng
**Chó rừng Xiêm** (Danh pháp khoa học: _Canis aureus cruesemanni_) là một phân loài của loài chó rừng lông vàng (Canis aureus) phân bố ở Thái Lan, Miến Điện tới phía Đông Ấn Độ, Việt
**Rừng quốc gia Kisatchie** là rừng quốc gia duy nhất ở Louisiana, Hoa Kỳ, nằm trong các đồi thông cây rừng và đáy gỗ cứng của bảy giáo xứ miền Trung và miền Bắc. Đây
nhỏ| [[Kền kền trong Rừng Dadia]] **Rừng Dadia** là một vùng rừng tự nhiên rộng lớn trong đơn vị hành chính vùng Evros ở đông bắc Hy Lạp. Rừng này bao gồm chủ yếu sồi
**_Cơn mưa thịt viên 2_** () là phim hoạt hình máy tính Mỹ 2013 do Sony Pictures Animation sản xuất và phát hành bởi Columbia Pictures. Phim là phần kế tiếp của _Cơn mưa thịt
**Rừng mưa nhiệt đới Colchic và vùng đất ngập nước** là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận, bao gồm các phần của vùng đất thấp Colchis dọc theo 80 kilômét bên bờ
**Gà rừng Việt Nam** (danh pháp: _Gallus gallus jabouillei_) là một phân loài của loài gà rừng lông đỏ Gallus gallus). Ở Việt Nam phân loài gà rừng Gallus gallus jabouillei này, còn được gọi
nhỏ|phải|Họa phẩm cảnh săn bò rừng của người da đỏ **Săn bò rừng** là việc thực hành săn bắn các loại bò rừng mà đặc biệt là việc săn bắn bò rừng bizon Bắc Mỹ.
**Đại bàng rừng châu Phi**, tên khoa học **_Stephanoaetus coronatus_**, là một loài chim săn mồi lớn trong họ Accipitridae, sống ở vùng hạ Sahara châu Phi. Môi trường sống ưa thích của nó là
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang ăn thịt nai, hổ là động vật ăn thịt hoàn toàn, chế độ ăn của chúng phần lớn toàn là thịt, mỗi năm chúng cần ít nhất 50 con hươu nai
"Măng rừng khô" là một loại măng được lấy từ các loài cây mọc hoang dã trong rừng. Măng rừng khô có thân dài, mảnh và cứng, với màu sắc từ trắng đến vàng nâu
Gà ram rừng là món ăn dân dã, đặc trưng của các vùng quê, đặc biệt phổ biến ở miền Trung và Tây Nguyên Việt Nam. Đây là món được chế biến từ gà rừng
Trong số những món ăn đặc sắc của Khu du lịch Phú Điền, heo rừng xào lăn nổi bật với hương vị độc đáo, khác biệt so với các món ăn thông thường. Đây là
**Trâu rừng châu Phi** (tên tiếng Anh: **African buffalo** hoặc **Cape buffalo** (trâu Cape), danh pháp hai phần: _Syncerus caffer_) là một loài lớn thuộc họ Trâu bò ở châu Phi. Loài trâu này không