Sở Văn vương (chữ Hán: 楚文王, trị vì: 689 TCN-677 TCN hoặc 689 TCN-675 TCN), tên là Hùng Ti (熊貲), là vua thứ 21 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con của Sở Vũ vương, vua thứ 20 nước Sở. Năm 690 TCN, Vũ vương trong lúc đánh Tùy thì mất giữa đường, Hùng Ti lên nối ngôi, tức là Sở Văn vương.
Khuynh đảo chư hầu
Dưới thời Sở Văn vương, nước Sở đã thiên đô đến đất Dĩnh (nay thuộc Hồ Bắc). Từ đó nước Sở đóng đô tại đây qua nhiều đời vua. Sở Văn vương nối tiếp Sở Vũ vương bành trướng sang các nước chư hầu.
Năm 688 TCN, Sở Văn vương thông qua nước Đặng để đánh nước Thân. Ba vị quan của Đặng là Chuy Sanh (騅甥/骓甥), Đam Sanh (聃甥) và Dưỡng Sanh (養甥/养甥) đã thúc vua Đặng giết chết Văn Vương, tuy nhiên Đặng hầu không nghe.
Năm 684 TCN, Sái Ai hầu cùng Tức hầu đến nước Trần. Khi trở về, vợ vua nước Tức là Tức Qui đi qua nước Sái. Sái Ai hầu tỏ thái độ không đúng đắn. Tức Qui nói với Tức hầu khiến Tức hầu nổi giận, bèn nói với Sở Văn vương rằng hãy đánh nước Tức, nếu Sái đem quân cứu Tức, thì quân Sở có thể đánh được nước Sái. Sở Văn vương nghe theo. Quả nhiên Sái Ai hầu mang quân cứu nước Tức, không chống nổi quân Sở, liền bị Sở Văn vương bắt sống. Sở Văn vương giam Sái Ai hầu 9 năm (tới năm 675 TCN).
Năm 680 TCN, Sái Ai hầu căm giận, ông bèn tán tụng sắc đẹp của Tức Qui với Sở Văn vương. Sở Văn vương ham sắc Tức phu nhân, bèn mang quân đánh diệt nước Tức, lấy Tức Qui làm vợ.
Năm 678 TCN, Sở Văn Vương nhận thấy việc diệt Đặng sẽ tạo điều kiện cho Sở mở mang bờ cõi nên sau khi đánh Thân đã đem quân diệt luôn Đặng.
Sau đó, Sở Văn vương lấy cớ Trịnh Lệ công về nước đã lâu mà không tới triều kiến nước Sở, đem quân đánh Trịnh, Trịnh Lệ công phải giảng hoà, quân Sở mới rút lui.
Ngọc bích họ Hòa
Nguyên dưới thời Sở Lệ vương, có người họ Hòa tìm được một viên ngọc ở trong núi đem dâng vua. Lệ Vương sai thợ ngọc xem, người thợ này cho là đá không phải là ngọc vua sai người chặt chân trái người họ Hòa.
Đến khi Vũ vương nối ngôi, người họ Hòa lại đem dâng ngọc và lại bị chặt nốt chân phải. Vì thế người ta đều cười và thương hại anh chàng họ Hòa này.
Đến khi Sở Văn vương lên ngôi, người họ Hòa ôm hòn ngọc, khóc ở chân núi Sở Sơn suốt ba ngày ba đêm đến chảy cả máu mắt ra. Vua thấy thế, sai người đến hỏi. Người họ Hòa thưa: Tôi khóc không phải là thương hai chân tôi bị chặt, chỉ thương về nỗi ngọc mà cho là đá, nói thật mà cho là nói dối. Vua liền cho người xem lại thật kỹ, thì quả nhiên là ngọc thật, mới đặt tên gọi là Ngọc bích họ Hòa và từ đó viên ngọc này được coi là quốc bảo của nước Sở.
Qua đời
Năm 676 TCN, Sở Văn vương hội binh với nước Ba đánh nước Thân. Tướng Sở là Diêm Ngao trấn thủ đất Na (là đất mà Sở Vũ vương đã dời dân đất Quyền đến) từ thời Sở Vũ vương không gắng sức chống quân nước Ba, bị Sở Văn vương giết đi. Người trong họ Diêm Ngao bèn nổi dậy chống Sở. Cùng lúc, Sở Văn vương lại mang quân đánh phá nước Ba. Nước Ba bèn chống lại Sở, đánh chiếm đất Na.
Năm 675 TCN, Sở Văn vương đi đánh nước Ba, bị thua trận lớn. Khi Văn vương mang quân về nước, tướng trấn thủ là Dục Quyền không mở cửa cho ông vào, khuyên đi đánh nước Hoàng để lấy lại uy thế. Sở Văn vương nghe theo, mang quân đi, đánh thắng quân nước Hoàng ở Thác Lăng.
Sở Văn vương mang quân về nước, đi nửa đường đến đất Thu thì ốm nặng và qua đời. Dục Quyền dự táng Văn vương rồi tự sát vì đã xúc phạm ông.
Sở Văn vương làm vua được 15 năm. Con ông là Hùng Gian lên nối ngôi, tức là Sở Đổ Ngao.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sở Văn vương** (chữ Hán: 楚文王, trị vì: 689 TCN-677 TCN hoặc 689 TCN-675 TCN), tên là **Hùng Ti** (熊貲), là vua thứ 21 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch sử
**Sở Văn Vương** (_chữ Hán_:楚文王) có thể là những vị quân chủ nước Sở sau: ## Danh sách *Sở Văn Vương Hùng Ty, quân chủ thứ 21 của nước Sở thời Xuân Thu *Sở Văn
**Sở Thành vương** (chữ Hán: 楚成王, ?-626 TCN, trị vì 671 TCN-626 TCN), tên thật là **Hùng Uẩn** (熊恽) hay **Mị Uẩn** (芈恽), là vị vua thứ 23 của nước Sở - chư hầu nhà
**Sở Vũ vương** (chữ Hán: 楚武王, trị vì: 740 TCN-690 TCN), tên thật là **Hùng Thông** (熊通) hay **Mị Thông** (羋通), là vị vua thứ 20 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
nhỏ|Cơ sợ của hiệp hội thiên văn Hoàng gia tại tòa nhà Burlington, Anh **Hội Thiên văn Vương thất** (RAS) được thành lập vào ngày 10 tháng 3 năm 1820 để hỗ trợ cho việc
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
**Sở Hoài vương** (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là **Hùng Hoè** (熊槐) hay **Mị Hòe** (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu
**Văn Vương** (chữ Hán: 文王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và tướng lĩnh quan lại hay hoàng thân quốc thích. ## Danh sách # Thương Văn Vương #
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Sở Linh vương** (chữ Hán: 楚靈王, trị vì 541 TCN-529 TCN), tên thật là **Hùng Kiền** (熊虔) hay **Hùng Vi** (熊圍), là vị vua thứ 29 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Sở Uy vương** (chữ Hán: 楚威王; 378 TCN - 329 TCN), tên thật là **Hùng Thương** (熊商) hoặc **Mị Thương** (芈商), là vị vua thứ 39 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Cơ sở văn hóa Việt Nam** có thể chỉ: * _Cơ sở văn hóa Việt Nam_: Cuốn sách phát hành năm 1997 của Trần Ngọc Thêm và được sử dụng rộng rãi làm giáo trình
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
**Văn Vương** (trị vì 737 – 793) có tên là **Đại Khâm Mậu** (대흠무, 大祚榮, Dae Heum-mu), là vị vua thứ ba và có thời gian trị vì dài nhất của vương quốc Bột Hải.
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Thần Văn Vương** (trị vì 681 – 692) là quốc vương thứ ba mươi mốt của Tân La, là vua thứ 2 của thời kỳ Silla Thống Nhất. Ông là con trai cả của vị
**Văn Vượng** (10 tháng 10 năm 1941 – 14 tháng 2 năm 2023) là nghệ sĩ khiếm thị chơi guitar nổi tiếng ở Việt Nam, cũng là tác giả của nhiều ca khúc. Ông được
**Hạ Cơ** (chữ Hán: 夏姬; khoảng 300 TCN - 240 TCN) là một phi tần của Tần Hiếu Văn vương Doanh Trụ, mẹ đẻ của Tần Trang Tương vương Doanh Dị Nhân và bà nội
**Triệu Văn Đế** (趙文帝) hay **Triệu Văn Vương** (趙文王), húy **Triệu Mạt**, có khi phiên âm là **Triệu Muội** (趙眜), còn gọi là **Triệu Hồ** (趙胡), là vị vua thứ hai nhà Triệu nước Nam
**Sở Đổ Ngao** (chữ Hán: 楚杜敖; trị vì: 676 TCN-672 TCN hoặc 674 TCN-672 TCN, hay **Sở Trang Ngao** (楚庄敖), tên thật là **Hùng Gian** (熊艱) hay **Mị Gian** (羋貲), là vị vua thứ 22
Cơ ngơi của Hội Vương thất Luân Đôn hiện nay, 6–9 [[Carlton House Terrace, London (một trong bốn tài sản thuộc Hội).]] ** Hội Vương thất Luân Đôn ** (), trụ sở đặt tại 6-9
thumb|Thành huy Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc từ năm 1888 đến năm 1954, hiện nay được nhìn thấy trên nóc tòa nhà hiệu bộ của Trường THCS Trưng Vương **Trường Trung học cơ sở
**Hiếu Văn Vương** (_chữ Hán_:孝文王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử chế độ phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Danh sách #Chiến Quốc Tần Hiếu Văn vương
**Huệ Văn Vương** (chữ Hán: 惠文王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Đông Chu Tần Huệ Văn Vương (trước có thụy hiệu là Huệ Văn
**Trường Trung học cơ sở Trưng Vương Nha Trang** là một trường Trung học cơ sở tại thành phố Nha Trang. Trước năm 1975, trường được cư dân địa phương biết đến nhiều với tên
**Trường Trung học cơ sở Hùng Vương** là một trong những trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của tỉnh Đồng Nai. ## Lịch sử phát triển Ngược dòng thời gian,
**Thần Văn Vương** (_chữ Hán_:神文王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trên bán đảo Triều Tiên thời phong kiến. ## Danh sách *Tân La Thần Văn vương Kim Chính Minh *Triều Tiên
**Sở Ai Vương** (_chữ Hán_:楚哀王) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Sở Ai Vương Hùng Do, vị vua thứ 44 của nước Sở thời Tây Chu và Xuân Thu
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
**Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất** () hay gọi tắt là **CTVQ Ả Rập Thống nhất** hay **UAE** (theo tên tiếng Anh là _United Arab Emirates_) là quốc gia Tây Á nằm về
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
Huy hiệu Chính quyền Anh (một biến thể của Huy hiệu Hoàng gia Anh) **Chính trị Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** lập nền trên thể chế quân chủ lập hiến với thủ
**Chiến tranh Hán-Sở** (漢楚爭雄 _Hán Sở tranh hùng_, 楚漢戰爭 _Sở Hán chiến tranh_, 楚漢相爭 _Sở Hán tương tranh_ hay 楚漢春秋 _Sở Hán Xuân Thu_, 206–202 TCN) là thời kỳ sau thời đại nhà Tần ở
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Hán Văn Đế** (chữ Hán: 漢文帝; 203 TCN – 6 tháng 7, 157 TCN), tên thật là **Lưu Hằng** (劉恆), là vị hoàng đế thứ năm của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc,
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Văn minh Maya** là một nền văn minh Trung Bộ châu Mỹ của người Maya, nổi bật với hệ chữ tượng hình ký âm—hệ chữ viết tinh vi bậc nhất ở Châu Mỹ thời tiền
**Văn hóa Đông Sơn** là một nền văn hóa cổ đã xuất hiện vào khoảng năm 800 Trước Công Nguyên, từng tồn tại ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và Bắc Trung bộ
**Vương quốc Anh** () là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương quốc Anh
**Vương tộc Plantagenet** (phát âm: ) là một triều đại có nguồn gốc từ Bá quốc Anjou ở Pháp. Cái tên Plantagenet được các nhà sử học hiện đại sử dụng để xác định bốn
**Nhà Liechtenstein** (tiếng Đức: _Haus Liechtenstein_) là gia tộc hoàng gia cai trị Thân vương quốc Liechtenstein, theo luật định, chỉ có những thành viên gia tộc này mới đủ điều kiện thừa kế ngai
nhỏ|Thống kê của Vương quốc Anh về môi trường Bài này liệt kê những vấn đề mà Vương quốc Anh đang gặp phải liên quan đến môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm và nhiễm
nhỏ|289x289px|_Khuê Văn Các_ - biểu tượng của Thủ đô [[Hà Nội. Đây là nơi học sinh thường hay chụp ảnh trong những lễ tốt nghiệp]]**Văn Miếu – Quốc Tử Giám** là quần thể di tích