✨Số lượng anh trai và xu hướng tính dục

Số lượng anh trai và xu hướng tính dục

Sự tương quan giữa số lượng anh trai và xu hướng tính dục đã được đề xuất trong những nghiên cứu gần đây. Ray Blanchard đã phát hiện ra sự tương quan này và gọi nó là hiệu ứng anh trai (fraternal birth order effect hoặc older brother effect). Quan sát cho thấy khi một người đàn ông có càng nhiều anh trai thì có khả năng là đồng tính càng cao.

Thứ tự sinh anh em trai có mối tương quan với xu hướng tính dục ở nam giới, với số lượng lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng, một người nam có càng nhiều anh trai cùng mẹ thì có xác suất đồng tính càng cao. Ray Blanchard và Anthony Bogaert lần đầu chỉ ra mối liên hệ này vào thập niên 90 và đặt tên cho nó là hiệu ứng thứ tự sinh anh em trai. Các nhà khoa học cũng chỉ ra sự liên quan đến cơ chế sinh học trong thời kỳ tiền sản, với mối tương quan chỉ xuất hiện ở người nam với anh trai ruột, và không xuất hiện ở người nam có anh trai cùng cha khác mẹ hoặc được nhận nuôi. Vì thế, người ta cho rằng nguyên nhân của hiện tượng này là do môi trường bào thai.

Điều này có thể được giải thích kỹ hơn qua giả thuyết phản ứng miễn dịch ở người mẹ. Bào thai nam sản xuất ra kháng nguyên H-Y là chất có liên quan lên sự hình thành thiên hướng tình dục ở động vật có xương sống. Các kháng thể sẽ vô hiệu hóa Y-protein của người nam, với Y-protein đóng vai trò trong phân định giới tính thời kỳ phát triển. Điều này sẽ khiến một số vùng não bộ trở nên liên kết với xu hướng tính dục của "giống cái điển hình", hay trở nên hấp dẫn bởi nam giới. Bằng chứng sinh hóa cho giả thuyết này được tìm ra vào 2017, với các bà mẹ có con trai đồng tính, nhất là khi có anh trai, có hàm lượng các kháng thể với NLGN4Y Y-protein cao hơn các bà mẹ có con trai dị tính.

Hiệu ứng anh trai được coi là yếu tố có tương quan vững chắc nhất với thiên hướng tình dục ở nam giới. Hiệu ứng anh trai chiếm khoảng 1/7 trong số người đồng tính nam. Tác động của hiệu ứng này lớn hơn với mỗi lần mang thai thêm con trai, với xác suất con trai tiếp theo có xu hướng tính dục đồng giới tăng 38-48%. Điều này không có nghĩa tất cả hay hầu hết con trai sẽ là đồng tính sau nhiều lần mang thai con trai, mà thay vào đó, xác suất có con trai đồng tính tăng từ xấp xỉ 2% ở con trai đầu, đến 3% ở đứa thứ hai, 5% ở đứa thứ ba và cứ như vậy. Hai nghiên cứu ước tính trong khoảng 15% đến 29% người đồng tính nam chịu ảnh hưởng bởi hiệu ứng này, nhưng cũng lưu ý rằng số liệu có thể cao hơn thực tế vì sảy thai hoặc phá thai có thể khiến người mẹ tiếp xúc với kháng nguyên thể Y. Phản ứng này từ người mẹ thường được cho là không liên quan đến con trai cả là đồng tính, và những người con này có xu hướng tính dục chịu ảnh hưởng bởi gen, các hormones trước sinh và các phản ứng miễn dịch từ mẹ khác có tác động đến phát triển não bộ. Một loạt các giải thích về mặt tiến hóa cho câu hỏi tại sao phản ứng này xảy ra đã được các nhà nghiên cứu nêu ra.

Không có sự tương quan giữa số chị gái và sự đồng tính của một người nữ. Đồng thời, các nghiên cứu khác lại cho rằng việc có nhiều anh trai làm tăng khả năng đồng tính là do yếu tố quan hệ trong gia đình chứ không phải yếu tố sinh học.

Một số ít nghiên cứu không xác định được mối tương quan giữa người đồng tính nam và thứ tự sinh thường bị chỉ trích về phương pháp nghiên cứu và phương pháp lấy mẫu. Ray Blanchard coi hiệu ứng này là "một trong những biến dịch tễ học đáng tin cậy nhất từng được phát hiện trong lĩnh vực nghiên cứu xu hướng tính dục", và J. Michael Bailey thì phát biểu rằng không một giả thuyết hợp lý nào được xác định trừ giả thuyết về phản ứng miễn dịch của người mẹ. Năm 1958, người ta báo cáo rằng những người đàn ông đồng tính luyến ái có xu hướng có nhiều anh chị hơn (tức là 'thứ tự sinh muộn/cao hơn') so với những người đàn ông dị tính tương đương và vào năm 1962, những phát hiện này đã được công bố chi tiết. Năm 1996, Ray Blanchard và Anthony Bogaert đã chứng minh rằng thứ tự sinh sau này của những người đồng tính luyến ái chỉ do số anh trai chứ không phải số chị gái. Họ cũng chỉ ra rằng cứ mỗi một người anh trai lại làm tăng tỷ lệ đồng tính ở người em trai sinh sau lên 33%. Trong một nghiên cứu được công bố vào năm 1998, Blanchard gọi hiện tượng này là hiệu ứng thứ tự sinh anh em.

Nghiên cứu trong nhiều năm đã chứng thực một số dữ kiện. Thứ nhất, nam giới đồng tính có xu hướng có thứ tự sinh cao hơn nam giới dị tính, và thứ tự sinh cao hơn này được cho là do nam giới đồng tính có số lượng anh trai nhiều hơn. Theo một số nghiên cứu, cứ có một người anh trai thì xác suất tự nhiên mà một bé trai có xu hướng đồng tính tăng lên 28-48%. Tuy nhiên, số lượng chị gái, em trai và em gái không ảnh hưởng đến xác suất đó. Dường như không có ảnh hưởng của thứ tự sinh đến xu hướng tính dục ở phụ nữ.

Thứ hai, hiệu ứng thứ tự sinh anh em hoạt động thông qua một cơ chế sinh học trong thời gian thai nghén, chứ không phải trong thời thơ ấu hoặc thiếu niên. bởi vì tương quan giữa xác suất đồng tính luyến ái và số lượng anh trai chỉ gặp ở nam giới thuận tay phải. Vì sự thuận tay phát triển từ thời kì tiền sản, phát hiện này chỉ ra rằng các cơ chế tiền sản là cơ sở của hiệu ứng thứ tự sinh anh em. Vì cân nặng sơ sinh rõ ràng được xác định trước khi sinh, nên người ta biết rằng một yếu tố phát triển chung hoạt động trước sinh nhất thiết phải là nền tảng của hiệu ứng thứ tự sinh anh em và xu hướng tính dục nam.

Thứ ba, hiệu ứng thứ tự sinh anh em đã được chứng minh trong đa dạng các mẫu như nam đồng tính luyến ái từ các chủng tộc khác nhau, nền văn hóa khác nhau, thời đại lịch sử khác nhau, và các khu vực địa lý tách biệt rộng rãi. Hiệu ứng cũng đã được chứng minh ở nam giới đồng tính luyến ái từ các mẫu thuận tiện và các mẫu xác suất đại diện cho quốc gia. nhỏ|Vào năm 2017, bằng chứng sinh hóa cho hiệu ứng thứ tự sinh anh em trai đã được tìm ra. Trong một nghiên cứu năm 2017, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy mối liên hệ giữa phản ứng miễn dịch của người mẹ với protein liên kết Y Neuroligin 4 (NLGN4Y) và xu hướng tính dục của con trai họ. NLGN4Y quan trọng trong sự phát triển trí não của nam giới; và phản ứng miễn dịch của người mẹ đối với nó, dưới dạng kháng thể kháng NLGN4Y, được cho là làm thay đổi cấu trúc phần não có ảnh hưởng tới xu hướng tính dục ở thai nhi nam. Nghiên cứu cho thấy phụ nữ có mức kháng NLGN4Y cao hơn đáng kể so với nam giới. Kết quả cũng chỉ ra rằng mẹ của những người con trai đồng tính, đặc biệt là những người có anh trai, có mức kháng NLGN4Y cao hơn đáng kể so với các nhóm mẫu phụ nữ kiểm soát, bao gồm cả những người mẹ có con trai dị tính.

Quá trình nghiên cứu

Năm 2002, Peter Bearman nghi ngờ phương pháp chọn mẫu của Blanchard và các nhà nghiên cứu khác. Ông cho rằng đối tượng trong những nghiên cứu đó là không tiêu biểu và/hoặc không được thăm dò trực tiếp. Sau khi lặp lại thí nghiệm của Blanchard, ông không tìm ra sự liên quan giữa ham muốn đồng giới và số lượng anh, chị.

Anthony Bogaert trong công trình của mình đã kết luận rằng hiệu ứng không phải do sống chung với các anh trai từ nhỏ mà đưa ra giả thuyết có sự thay đổi trong cơ thể người mẹ mỗi khi có thai một đứa con trai và điều này tác động đến những đứa con trai sau đó. Hiệu ứng này vẫn xảy ra khi những người anh có sống chung với đối tượng từ nhỏ hay không. Không có hiệu ứng khi có nhiều anh trai là con nuôi hoặc con cùng cha khác mẹ trong gia đình. Do đó giả thuyết phản ứng miễn dịch trong tử cung ở người mẹ được đưa ra. Hiệu ứng này ngược với hiệu ứng không thuận tay phải nghĩa là những người nam có nhiều anh trai hoặc những người nam không thuận tay phải thì có khả năng là đồng tính cao hơn những người thuận tay phải và có ít anh trai, những người không thuận tay phải và có nhiều anh trai.

Năm 2006, Bogaert thực hiện lại thí nghiệm với những người lớn lên chung với anh ruột và anh nuôi. Chỉ có anh ruột là ảnh hưởng đến thiên hướng tình dục của người em trai, không có hiệu ứng ở trường hợp anh nuôi. Bogaert kết luận giả thuyết ảnh hưởng trước khi sinh là rất thuyết phục.

Cũng trong năm 2006, McConaghy công bố trên một tạp chí xã hội học là sau khi nghiên cứu, ông ta kết luận rằng việc có nhiều anh trai tác động đến mức độ đồng tính luyến ái của người em trai không phải là do yếu tố sinh học (bào thai) mà là yếu tố được nuôi chung với các người anh.

Các phát hiện thực nghiệm

Nhân khẩu học sinh học

Hiệu ứng thứ tự sinh của anh em là một hiện tượng có thể được mô tả theo một trong hai cách: việc có anh trai làm tăng xác suất đồng tính luyến ái ở nam giới sinh sau hoặc, cách khác, người nam đồng tính có xu hướng có nhiều anh trai hơn người nam dị tính. Người ta đã phát hiện ra rằng tỷ lệ anh trai (tức là Số lượng anh trai/Tổng số tất cả anh chị em) của người đồng tính nam cao hơn 31% so với tỷ lệ đó của người dị tính nam. Chị gái, em gái và em trai không ảnh hưởng đến xác suất đồng tính luyến ái ở nam giới sinh sau - không tăng cường cũng như không làm giảm hiệu ứng thứ tự sinh anh em. Vậy nên những phát hiện về số lượng nhiều chị gái này đôi khi là sản phẩm phụ của việc những người đồng tính nam có nhiều anh trai, và những phát hiện về số lượng chị gái không nhất quán bằng những phát hiện về số lượng anh trai, do đó không làm giảm ý nghĩa của hiệu ứng thứ tự sinh anh em. Khi mẫu được lấy từ các quần thể có tỷ lệ sinh sản tương đối cao, mối tương quan thuận giữa số anh trai và chị gái có thể gây ấn tượng sai rằng cả số anh trai và số chị gái đều có liên quan tới xu hướng tính dục ở người nam. Thật vậy, hai mẫu từ quần thể người Samoa có mức sinh cao cho thấy các hiệu ứng thứ tự sinh anh em và chị em đồng thời. Tuy nhiên, so sánh trực tiếp mức độ của hai hiệu ứng này cho thấy rằng hiệu ứng thứ tự sinh anh em có ưu thế hơn trong các nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu và phân tích tổng hợp đã xác nhận rằng chỉ có ảnh hưởng của anh trai mới có sự liên quan nhất quán đến đồng tính luyến ái.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sự tương quan giữa số lượng anh trai và xu hướng tính dục** đã được đề xuất trong những nghiên cứu gần đây. Ray Blanchard đã phát hiện ra sự tương quan này và gọi
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) đối với những người cùng giới hoặc giới tính khác, hoặc với cả hai giới
Mối quan hệ giữa **sự thuận tay** và **xu hướng tính dục** đã xuất hiện trong một vài nghiên cứu khoa học, những nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng những người thuận tay phải
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
**Yếu tố môi trường** ảnh hưởng đến quá trình hình thành **xu hướng tính dục** đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, không có nguyên nhân đơn lẻ nào trong quá trình hình thành xu hướng
**Xu hướng tính dục** là một loại hấp dẫn về mặt tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) một cách lâu dài đối với những người thuộc giới tính hoặc giới khác, thuộc cùng
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
nhỏ|Cờ của cộng đồng người Androphilie/Androsexual nhỏ|Cờ của cộng đồng người Gynephilie/Gynesexual **Sự hấp dẫn với tính nam và sự hấp dẫn với tính nữ** là những thuật ngữ được sử dụng trong khoa học
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
**Tính dục nam ở người** bao gồm nhiều loại cảm xúc và hành vi. Cảm giác bị thu hút (bởi ai và giới nào) của người nam có thể bắt nguồn từ đặc điểm thể
**Thuyết ngoại di truyền về đồng tính** là các nghiên cứu về những thay đổi trong biểu hiện gen hoặc kiểu hình tế bào gây ra bởi các cơ chế khác ngoài những thay đổi
Nhóm **thiểu số tính dục** (_tiếng Anh_: sexual minority) là một nhóm người có bản dạng, xu hướng tính dục hay hoạt động tình dục không tương đồng với đa số mọi người trong xã
Bản đồ mô tả các chuyến du lịch tình dục trên thế giới của phụ nữ. Màu đỏ chỉ điểm đến, màu vàng chỉ nơi xuất cảnh **Du lịch tình dục** hay còn gọi tên
nhỏ|phải|Những nhà tranh đấu nữ quyền ở Ukraina nhỏ|phải|Tranh đấu nữ quyền ở Paris **Nữ quyền tình dục** (_Sex-positive feminism_/_Sex-radical feminism_) là một phong trào tranh đấu cho nữ quyền tập trung vào ý tưởng
nhỏ| Ảnh khiêu dâm của [[Hadrianus|Hadrian và Antinous vào thế kỉ 19, bởi Paul Avril]] **Hoạt động tình dục đồng tính nam** là các hoạt động tình dục giữa hai người nam, bất kể xu
**Nghiện tình dục** hay, **hội chứng nghiện tình dục**, **hội chứng nghiện sex** chỉ hiện tượng cá nhân cho rằng mình không thể kiểm soát hành vi tình dục. Hiện tượng này cũng được gọi
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Công nghệ tình dục** (hay **công nghệ hỗ trợ tình dục**) là những công nghệ được thiết kế để tăng cường, đổi mới hoặc thay đổi theo một cách nào đó các hoạt động và
nhỏ|Chu kỳ đáp ứng tình dục điển hình **Chu kỳ đáp ứng tình dục của con người** là một mô hình bốn giai đoạn của các phản ứng sinh lý đối với kích thích tình
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
Mùa đầu tiên của chương trình **_Anh trai "say hi"_** được phát sóng trên kênh truyền hình HTV2 - Vie Channel, ON Vie Giải Trí và ứng dụng VieON từ ngày 15 tháng 6 đến
thế=One of the most famous depictions of Heracles, originally by Lysippos (marble, Roman copy called Hercules Farnese, 216 CE)|nhỏ|Trong thần thoại hy lạp, [[Heracles đại diện cho tính Nam tính của thần Apollo.]] **Nam tính**
thumb|Cặp đồng tính nữ và con của họ. Nhiều người đồng tính, song tính và chuyển giới có thể có con riêng với vợ/chồng cũ hoặc nhận con nuôi. Tuy nhiên, việc nhận con nuôi
phải|Một postcard đầu thế kỷ 20 đề cập tới vấn đề mang thai ngoài ý muốn. **Giáo dục giới tính** là một thuật ngữ rộng miêu tả việc giáo dục về giải phẫu sinh dục,
Mùa đầu tiên của chương trình **_Anh trai vượt ngàn chông gai_** được phát sóng trên kênh truyền hình VTV3 từ ngày 29 tháng 6 đến ngày 19 tháng 10 năm 2024. Sau chương trình,
thumb|Một hình thức ái mộ đồ lót liên quan đến vớ. **Ái mộ nội y** hay **ái mộ đồ lót** là một dạng ái mộ tình dục liên quan đến đồ lót, đề cập đến
**Rượu và tình dục** nói đến những ảnh hưởng của việc tiêu thụ rượu lên hành vi tình dục. Ảnh hưởng của rượu cần bằng giữa tác dụng ức chế sinh lý tình dục làm
**Đồng tính giả** (tiếng Anh: _situational sexual behavior_) là hành vi khác với hành vi mà người đó thông thường thể hiện, do yếu tố môi trường xã hội bằng cách nào đó cho phép,
**Edward II của Anh** (25 tháng 4, 1284 – 21 tháng 9, 1327), còn gọi là **Edward xứ Caernarfon**, là Vua của Anh từ 1307 cho đến khi bị lật đổ vào tháng 1 năm
thumb|Khẩu hiệu "Tình yêu không có tội" tại [[Paris Pride 2019]] **Hình sự hóa đồng tính luyến ái** là việc phân biệt một số hoặc tất cả các hành vi tình dục giữa nam giới
nhỏ|Cờ của cộng đồng người liên giới tính. _Liên giới tính_ hay _Lưỡng tính_ (Tiếng Anh: **Intersex**) là thuật ngữ chỉ những người có những đặc điểm giới tính (bao gồm bộ phận sinh dục,
nhỏ|Hình 1: Giới tính thường được phân biệt bởi hình thái ngoài của cá thể và thường được xác định nhờ cặp nhiễm sắc thể giới tính. **Giới tính** là tính trạng quyết định một
Biểu ngữ treo tại trụ sở Hiệp hội Quốc gia Mỹ phản đối việc trao cho phụ nữ quyền bầu cử. **Phân biệt giới tính** hay **kỳ thị giới tính** (tiếng Anh: _sexism_), là một
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:%22Colored%22_drinking_fountain_from_mid-20th_century_with_african-american_drinking.jpg|thế=|nhỏ|272x272px|Một người Mỹ gốc Phi uống nước từ một bình nước tách riêng theo chủng tộc dán nhãn "[cho người] Da màu", ở [[Thành phố Oklahoma, .]] **Phân biệt đối xử** là quá trình tạo
nhỏ|phải|Tượng gấu đấu bò trước Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh phải|Bức tượng của hai con thú biểu tượng của tài chính, con gấu và con bò, ở phía trước của
**Biểu tượng đồng tính** (gay icon) là một nhân vật công chúng được cộng đồng LGBT đánh giá cao nhờ sự ủng hộ của họ đối với quyền và hoạt động của cộng đồng LGBT,
**Giờ Trái Đất** (tiếng Anh: _Earth Hour_) là một phong trào toàn cầu do Tổ chức Quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên (WWF) tổ chức. Sự kiện này được tổ chức hàng năm, khuyến
**Nạp Lan Tính Đức** (Chữ Hán: 納蘭性德, phiên âm: Nalan Xing De; 19 tháng 1 năm 1655 - 1 tháng 7 năm 1685), tên nguyên là **Thành Đức** (成德), tự **Dung Nhược** (容若), hiệu **Lăng
[[Phần cứng|Phần cứng máy tính là nền tảng cho xử lý thông tin (sơ đồ khối). ]] **Lịch sử phần cứng máy tính** bao quát lịch sử của phần cứng máy tính, kiến trúc của
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
phải|Bản đồ các [[quốc gia theo mật độ dân số, trên kilômét vuông. (Xem _Danh sách quốc gia theo mật độ dân số._)]] phải|Các vùng có mật độ dân số cao, tính toán năm 1994.