Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) đối với những người cùng giới hoặc giới tính khác, hoặc với cả hai giới tính hoặc nhiều hơn một giới, hoặc không một giới hay giới tính nào đã kể trên. Nguyên nhân chính yếu và cơ chế của sự phát triển của xu hướng tính dục ở con người vẫn chưa được sáng tỏ, trong khi đó nhiều giả thuyết được đặt ra là dựa trên suy đoán và hiện còn gây nhiều tranh cãi. Tuy nhiên, những phát triển trong khoa học thần kinh đã giải thích và minh họa các đặc điểm liên quan đến xu hướng tính dục. Nhiều nghiên cứu đã khám phá ra những tương quan về cấu trúc, mối quan hệ về chức năng và/hoặc nhận thức, và đặt ra những giả thuyết về sự phát triển liên quan đến xu hướng tính dục con người.
Sinh học thần kinh về sự phát triển
Nhiều giả thuyết về sự phát triển của xu hướng tính dục đề cập tới sự phát triển thần kinh ở thai nhi, với những mô hình đã được đề xuất minh họa cho sự tiếp xúc với nội tiết tố tiền sinh sản, hệ miễn dịch của người mẹ, và sự bất ổn định trong quá trình phát triển. Những yếu tố được đề xuất khác bao gồm sự kiểm soát di truyền của xu hướng tính dục. Hiện chưa tìm thấy bất cứ bằng chứng thuyết phục nào chứng minh có bất cứ tác động nào từ môi trường hay do học được có ảnh hưởng đến sự phát triển của xu hướng tính dục phi dị tính luyến ái.
Vào năm 2005, người ta giải thích rằng các androgen steroid ảnh hưởng đến sự dị hình giới tính trong não và trong hành vi của động vật có xương sống, như đã được chứng minh trong những mô hình động vật vài thập kỉ trước. Mô hình androgen tiền sinh sản đối với đồng tính luyến ái mô tả ảnh hưởng của sự tiếp xúc giữa những nội tiết tố này đối với sự phát triển về thần kinh của thai nhi.
Sự thay đổi trong vùng dưới đồi có thể có một số ảnh hưởng đến xu hướng tính dục. Nhiều nghiên cứu thể hiện rằng những yếu tố như số lượng tế bào và kích thước của nhiều nhân trong vùng dưới đồi có thể ảnh hưởng tới xu hướng tính dục của một người.
Nghiên cứu não bộ
Nhân lưỡng hình giới tính ở vùng trước thị (SDN-POA) thuộc vùng dưới đồi trước cho thấy sự khác nhau (giữa giống đực và cái) về cấu trúc cơ thể ở nhiều loài động vật có vú (như cừu, chuột …). Ngoài ra, còn có bằng chứng chứng minh rằng vùng trước thị, hoặc khu vực lân cận, giúp điều hòa hành vi giao phối lưỡng hình giới tính, bao gồm ở cừu và dê – loài vật không hoàn hảo nhưng lại là mô hình phù hợp cho xu hướng tính dục con người. Một điểm có khả năng tương đồng ở con người - khe chứa nhân thứ ba thuộc vùng dưới đồi trước (INAH – 3) - cũng thể hiện sự khác biệt giới tính. Trong những nghiên cứu sau đó, người ta cũng phát hiện rằng đặc điểm này của người nam dị tính và đồng tính cũng khác nhau. Người ta cũng tìm ra bằng chứng chứng minh rằng một số khu vực thuộc vùng dưới đồi trước có thể được kích thích bởi các steroid mang nội tiết tố mùi hương (pheromone); sự kích thích này có có những điểm khác nhau dựa trên giới tính và xu hướng tính dục ở nam và nữ. Do đó, các vùng não giống vùng trước thị có thể có chức năng tham gia điều khiển kích thích tình dục. Có nhiều vùng não khác có liên quan tới xu hướng tính dục con người ngoài vùng trước thị (nhân trên giao thoa thị giác), nhưng những vùng não này không thể nào trực tiếp ảnh hưởng đến những hấp dẫn cơ bản đối với nam hay nữ, bởi vì những vùng này vẫn không được liên kết với hành vi tình dục, nhưng chúng chỉ ra rằng có những khu vực khác cũng "bị thay đổi do giới tính" ở người đồng tính luyến ái so với người dị tính luyến ái.
Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là tất cả hay hầu hết những người con trai sẽ là đồng tính luyến ái sau nhiều lần người mẹ mang thai con trai, đúng hơn là khả năng con trai sinh ra mang xu hướng tính dục là đồng tính luyến ái tăng lên khoảng 2% sau con trai đầu lòng, 4% sau con thứ hai, 6% sau con thứ ba và tiếp tục tăng lên như vậy. Các nhà khoa học ước tính có khoảng từ 15% đến 29% những người nam có xu hướng tính dục là đồng tính luyến ái là do hiệu ứng này, nhưng con số thực sự có thể còn cao hơn, do người mẹ có thể đã từng bị sảy thai và phá thai con trai trước đó. Điều này có thể đã khiến cơ thể người mẹ sản sinh ra kháng nguyên liên kết Y. Thêm vào đó, hiệu ứng này không có ảnh hưởng đối với những người nam thuận tay trái. Bởi vì nó phụ thuộc vào tay thuận, tay thuận lại là đặc điểm được quyết định trước khi được sinh ra, nó khẳng định thêm tính sinh học chứ không phải tâm lý của hiệu ứng thứ tự sinh anh em. Hiệu ứng thứ tự sinh không được áp dụng vào quáqua trình phát triển xu hướng tính dục đồng tính luyến ái ở nữ giới. Blanchard không tin rằng cùng một phản ứng kháng thể sẽ gây ra đồng tính luyến ái ở con trai đầu lòng - thay vào đó, nó có thể là do di truyền, do nội tiết tố tiền sinh sản và nhiều phản ứng miễn dịch khác của người mẹ ảnh hưởng sự phát triển não bộ của thai nhi. Ray Blanchard xem hiệu ứng như "một trong những biến số dịch tễ học đáng tin cậy nhất từng được xác định trong nghiên cứu xu hướng tính dục," và J. Michael Bailey đã nói rằng không có giả thuyết hợp lý nào ngoài phản ứng miễn dịch của người mẹ đã từng được tìm ra.
Hướng nghiên cứu
Vào năm 2005, các hướng nghiên cứu bao gồm:
Tìm kiếm các dấu hiệu cho thấy mức độ steroid trong não thai nhi giúp làm nổi bật sự phát triển thần kinh sớm dẫn đến một số xu hướng tính dục nhất định
Xác định chính xác mạch thần kinh quyết định xu hướng tính dục
Sử dụng các mô hình động vật để tìm hiểu những yếu tố di truyền và phát triển ảnh hưởng đến xu hướng tính dục
Nghiên cứu sâu hơn về quần thể, di truyền và các dấu hiệu huyết thanh học để làm rõ và xác định ảnh hưởng của hệ miễn dịch của người mẹ
Nghiên cứu hình ảnh thần kinh học để định lượng sự khác biệt bao quát liên quan đến xu hướng tính dục trong cấu trúc và chức năng
Nghiên cứu về các hóa chất trong hệ thần kinh để xem xét vai trò của các steroid tình dục đối với hệ mạch thần kinh tham gia vào sự hấp dẫn về tình dục
Xu hướng tính dục là một sự hấp dẫn lâu dài về tình cảm hoặc tình dục (hoặc cả hai) đối với những người cùng giới hoặc giới tính khác, hoặc với cả hai giới
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
Giả thuyết về tính dục có liên quan đến nội tiết tố cho rằng, cũng như sự tiếp xúc với một số nội tiết tố đóng vai trò trong việc phát triển giới tính của
**Yếu tố môi trường** ảnh hưởng đến quá trình hình thành **xu hướng tính dục** đã được nghiên cứu. Tuy nhiên, không có nguyên nhân đơn lẻ nào trong quá trình hình thành xu hướng
**Công khai tính dục** (_coming out of the closet_, thường được nói ngắn gọn là **coming out**), là một cụm ẩn dụ cho việc người thuộc cộng đồng LGBT tự tiết lộ về xu hướng
**Xu hướng tính dục bất tương hợp bản ngã** là một chẩn đoán sức khỏe tâm thần gây nhiều tranh cãi, được đưa vào _Cẩm nang Chẩn đoán và Thống kê Rối loạn tâm thần_
Có những khó khăn trong xác định **nhân khẩu học** **xu hướng tính dục** vì những lý do sau đây. Một trong những lý do chính làm cho kết quả của những thống kê số
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Song tính luyến ái** (tiếng Anh: **Bisexuality**) chỉ sự hấp dẫn hoặc hành vi tình cảm hoặc tình dục với giới nam và nữ hoặc nhiều hơn một giới. "Song tính" cũng có thể được
thumb|right|Giới tính và xu hướng tính dục khác nhau của mỗi người **Tính dục ở loài người** là năng lực giới tính, thể chất, tâm lý, và sinh dục, bao gồm mọi khía cạnh đặc
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
Lĩnh vực tâm lý học đã nghiên cứu sâu rộng về đồng tính luyến ái như một xu hướng tính dục của con người. Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ đã đưa đồng tính luyến
nhỏ|_Sự tán tỉnh_, tranh của [[Eugene de Blaas.]] **Hấp dẫn tình dục** là sự hấp dẫn dựa trên thèm muốn tình dục hoặc khả năng khơi dậy những ham muốn đó. Sức hấp dẫn tình
**Khoa học và công nghệ luận** hay **khoa học, công nghệ và xã hội** (STS) là lĩnh vực nghiên cứu về tương tác qua lại giữa văn hóa, xã hội, chính trị với nghiên cứu
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
**Tính dục nữ của con người** bao gồm một loạt các hành vi và quá trình, trong đó có: xu hướng tính dục và hành vi tình dục của nữ, các khía cạnh sinh lý,
thumb|Mô tả tình dục hậu môn **Tình dục hậu môn,** (tiếng Anh: _anal sex_) hay còn gọi là **giao hợp hậu môn** (_anal intercourse_), **giang giao** hoặc **kê gian**, thường chỉ hành vi tình dục
nhỏ|Áp phích nhằm tuyên truyền về [[tình dục an toàn cho đối tượng MSM ở Việt Nam]] **Nam có quan hệ tình dục với nam** hay **MSM** (tiếng Anh: _Men who have sex with men_
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
**Khoa học đất** là môn khoa học chuyên nghiên cứu về đất, coi đối tượng nghiên cứu này như là một tài nguyên thiên nhiên trên bề mặt của Trái Đất, nghiên cứu khoa học
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
thế=One of the most famous depictions of Heracles, originally by Lysippos (marble, Roman copy called Hercules Farnese, 216 CE)|nhỏ|Trong thần thoại hy lạp, [[Heracles đại diện cho tính Nam tính của thần Apollo.]] **Nam tính**
nhỏ|331x331px|Tăng cường điện thế dài hạn (TCDH) là sự tăng cường độ hoạt động điện thế tương ứng [[Kích thích (sinh lý học)|kích thích tần số cao diễn ra ngay tại synap hóa học. Các
**Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam** (tên quốc tế: , **VASS**) là cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam, có chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
Được bào chế từ hạt của cây hoa anh thảo và chiết xuất từ tinh dầu hoa anh thảo. Là một sản phẩm tuyệt vời dành riêng cho phụ nữ, cho người giai đoạn tiền
**Hội chứng sợ tình dục** (tiếng Anh: **Genophobia** hoặc **coitophobia**) là nỗi sợ hãi về thể chất hoặc tâm sinh lý của một người liên quan đến việc quan hệ tình dục hay những hoạt
Khoa học viễn tưởng là một thể loại quan trọng của văn học Nhật Bản hiện đại, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các khía cạnh của văn hóa đại chúng Nhật Bản đương đại,
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
nhỏ|Chương trình L'Oréal-UNESCO cho phụ nữ trong khoa học **Giải L'Oréal-UNESCO cho phụ nữ trong khoa học** (tiếng Anh: **L'Oréal-UNESCO Awards for Women in Science**) là một giải thưởng được thiết lập năm 1998 nhằm
thumb|Biểu tượng của giới thuộc hệ nhị phân. Trong đó, vòng tròn đỏ chỉ cho phái nữ (Venus), vòng tròn xanh chỉ phái nam (Mars).|thế= nhỏ|Biểu tượng của phi nhị giới. **Giới tính xã hội**
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
NCU logo (not GFDL, trademark of NCU) :_Đại học quốc lập Trung ương cũng là tên cũ của Đại học Nam Kinh._ Đại học Quốc lập **Trung ương** , gọi tắt là **NCU**, là một
**Tâm trí** là tập hợp các lĩnh vực bao gồm các khía cạnh nhận thức như ý thức, trí tưởng tượng, nhận thức, suy nghĩ, trí thông minh, khả năng phán quyết, ngôn ngữ và
**Lạm dụng tình dục trẻ em**, còn gọi là **ấu dâm**, là quá trình trong đó một người trưởng thành lợi dụng vị thế của mình nhằm dụ dỗ hay cưỡng ép trẻ em tham
nhỏ|Cờ của cộng đồng người liên giới tính. _Liên giới tính_ hay _Lưỡng tính_ (Tiếng Anh: **Intersex**) là thuật ngữ chỉ những người có những đặc điểm giới tính (bao gồm bộ phận sinh dục,
**Y học vị thành niên** là một chuyên ngành y tế tập trung vào chăm sóc bệnh nhân đang trong độ tuổi thanh thiếu niên. Giai đoạn này bắt đầu ở tuổi dậy thì và
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
Niềm tin về tương ứng giữa quan sát thiên văn và các sự kiện trên Trái đất trong học Tử vi đã ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong lịch sử nhân loại, bao gồm
**Liệu pháp chuyển đổi** hay **chữa trị đồng tính** là một liệu pháp thay đổi xu hướng tính dục hoặc là một liệu pháp tâm thần dựa trên giả thuyết rằng "đồng tính luyến ái
**Tình dục trước hôn nhân** hay còn gọi là ăn cơm trước kẻng là việc quan hệ tình dục của những cặp tình nhân trước khi kết hôn. Về mặt lịch sử, tình dục trước
**Giải Nobel Sinh lý học hoặc Y học** () do Quỹ Nobel quản lý, được trao hàng năm cho những khám phá nổi bật trong lĩnh vực khoa học sự sống và y học. Giải
**Mạng lưới Quỹ Khoa học Quốc gia** (**National Science Foundation Network -** **NSFNET** ) là một chương trình phối hợp, phát triển các dự án do Quỹ Khoa học Quốc gia (NSF) tài trợ bắt
Mô hình biếm họa chỉ về cảnh biến thái. **Biến thái tính dục** hay **trụy lạc** là một khái niệm dùng để chỉ về những loại hành vi tình dục của con người mang tính