✨Giải phẫu học thần kinh của sự thân mật

Giải phẫu học thần kinh của sự thân mật

Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm giải phẫu học thần kinh về sự thân mật thì cần phải được lý giải thêm để hiểu rõ hơn về chức năng thần kinh của những khía cạnh khác nhau trong mối quan hệ thân mật, đó là tình yêu lãng mạn, ham muốn tình dục, sự quyến luyến và từ chối trong tình yêu. Ngoài ra, chức năng giải phẫu học thần kinh đã biết có thể được sử dụng cho các quan sát ở những người đang trải qua các giai đoạn của sự thân mật. Việc phân tích nghiên cứu hệ thống này sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về cơ sở sinh học của sự thân mật, nhưng khía cạnh thần kinh cũng cần phải được tính đến, cũng như trong các lĩnh vực đòi hỏi sự quan tâm đặc biệt nhằm giảm thiểu các vấn đề liên quan đến sự thân mật, như bạo lực đối với bạn tình hoặc các vấn đề kết nối xã hội.

Các thành phần của sự thân mật và giải phẫu thần kinh

Sự gắn bó

Kết đôi, hay sự quyến luyến mãnh liệt, thường là khởi đầu cho mối quan hệ liên quan đến tình dục và mối quan hệ chung thủy một vợ một chồng ở nhiều loài động vật có vú. Các loài có chế độ một vợ một chồng thường thể hiện trách nhiệm dành riêng cho nhau cũng như trong việc cùng nuôi dạy con cái. Các nghiên cứu tiến hành trên chuột đồng cỏ một vợ một chồng (Microtus ochrogaster) cho thấy sự hình thành một liên kết cặp kích thích đường viền giữa tiết dopamine. Trên đường này, dopamine được giải phóng từ vùng trần trước (ventral tegmental area, VTA) đến nhân cạp (nucleus accumbens) và hồi trán trên, sau đó báo hiệu cho vùng trước cầu nhạt để hoàn thành việc xử lý thông tin tại hệ thống phần thưởng. thế=Dopamine Pathways|nhỏ| Con đường dopamine bắt đầu tại vùng não thất (VTA) và được chuyển đến vùng nhân cạp (nucleus accumbens) và hồi trán trước để giải phóng dopamine cuối cùng mang lại và gia tăng phần thưởng. Điều này giúp đem đến cảm giác khoái cảm hoặc vui thú với một kích thích nào đó và gia tăng cảm giác này khi những kích thích như lần đầu xảy ra thêm lần nữa. Hai neuropeptide (peptide thần kinh) quan trọng hình thành liên kết cặp trung gian là oxytocin và arginine vasopressin (AVP). Mặc dù cả nam giới và nữ giới đều có cả hai chất này, tuy nhiên oxytocin được chứng minh là tồn tại chủ yếu ở nữ giới và vasopressin chủ yếu thúc đẩy ham muốn kết cặp ở nam giới. Qua hình ảnh chụp cộng hưởng từ chức năng (fMRI), các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khu vực VTA (vùng trần trước) được kích thích khi đối tượng xem tấm hình của người yêu. Là một phần của cơ chế phần thưởng, VTA truyền tín hiệu đến các phần khác của não bộ, như nhân đuôi (Caudate nucleus) nhằm giải phóng dopamine. thế=Constudoverbrain|nhỏ| Các cấu trúc thần kinh liên quan đến tình yêu lãng mạn có quan hệ chặt chẽ với các cấu trúc liên quan đến động lực và cảm xúc. Các nghiên cứu cũ thường quy kết tình yêu với hệ viền bao gồm thùy thái dương, vùng dưới đồi, hạch hạnh nhân và hồi hải mã. Các thành phần chức năng của hệ viền là các bộ phận quan trọng cho việc xử lý cảm xúc, động lực và trí nhớ. Cụ thể, nghiên cứu hiện tại cũng cho thấy các thành phần, chẳng hạn như vùng dưới đồi, đóng vai trò trong tình yêu lãng mạn bởi vì nó sở hữu mối liên kết với động vật có vú bằng cách tiết ra các neuropeptide, oxytocin và vasopressin. Một nghiên cứu khác đã cho thấy yếu tố tăng trưởng thần kinh (NGF), một loại neurotrophin là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của tế bào thần kinh, trong tình yêu lãng mạn vào giai đoạn đầu khi những đối tượng trải qua hưng phấn và lệ thuộc vào cảm xúc, vốn là một nét đặc trưng trong tình yêu lãng mạn.

Ham muốn

Ham muốn là sự theo đuổi sự thỏa mãn tình dục. Nó chủ yếu được điều khiển bởi hệ thống nội tiết, nhưng não cũng tham gia vào quá trình xử lý thần kinh. Cụ thể, hệ trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến sinh dục (HPG) và hệ trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận (HPA) đóng vai trò chính trong việc mồi tình dục cũng như phản ứng lại căng thẳng. Bởi vì sự thân mật được thúc đẩy bởi hệ thống phần thưởng, hormone steroid kích hoạt mong muốn thúc đẩy sự ưu thích hơn với đối tác và sự quyến luyến trong quá trình giao hợp. Dopamine sau đó được giải phóng như một sản phẩm của hệ thống phần thưởng dopaminergic khi một cá nhân bị kích thích, giúp kết nối ham muốn với nhau.

Tuy nhiên, tương tác của tình dục và tình yêu lãng mạn không cùng định hướng mục tiêu, giúp xác nhận sự khác biệt trong mô hình kích hoạt não. Trái ngược với mục tiêu chính của tình yêu lãng mạn, giao hợp có thể xảy ra mà không có hai đối tượng đang yêu nhau hoặc có mối quan hệ một vợ một chồng. Đôi khi, giao hợp thậm chí có thể không xảy ra trong các mối quan hệ tình yêu lãng mạn. Tuy nhiên, nó vẫn đóng một vai trò trong việc sinh sản thành công khi có xúc tác là tình yêu lãng mạn. Ăn uống, giấc ngủ và điều hòa thần kinh có mối liên kết đến vùng dưới đồi. Mất hứng thú trong cuộc sống có mối liên kết đến vùng trước thể vân và hạch hạnh nhân, những nơi đảm nhiệm chức năng xử lý cảm xúc ở phụ nữ.
nhỏ|Giải phẫu thần kinh bề mặt trung gian của vỏ não có liên quan đến sự từ chối trong tình yêu. Các chức năng thường xuyên của nhiều cấu trúc giải phẫu kết nối sự từ chối trong tình yêu với động lực thúc đẩy, xúc cảm, suy nghĩ sâu sắc và hệ thống phần thưởng. Cũng có nghiên cứu giải phẫu thần kinh ghi nhận những nơi liên quan đến tình yêu không đáp lại bao gồm tiểu não, thùy đảo, hồi đai trước và hồi trán trước. Tất cả các khu vực được kích hoạt cho thấy đã giảm hoạt động khi các đối tượng nhớ về người từng yêu của mình. Hơn nữa, oxytocin rất quan trọng giữa mẹ và con, vì vậy người ta cho rằng sự thiếu hụt oxytocin có thể ảnh hưởng đến cách mà đứa con hình thành mối quan hệ thủy chung với người bạn đời của mình trong tương lai. Điều này có thể cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề của sự hình thành kết đôi giữa nam và nữ cũng như các vấn đề tâm lý từ việc giáo dục con cái không hiệu quả. Ngoài ra, hoạt động của não được quan sát thông qua chụp cắt lớp đơn photon (SPECT) cho thấy giải phóng dopamine trong hạch đáy não của một đối tượng đang yêu một cách lãng mạn có vẻ giống như một đối tượng nghiện cocaine. nhỏ|Nhiều nếp cuộn của não có liên quan đến việc xử lý cảm xúc khi tiếp nhận thông điệp ở nam và nữ. Một nghiên cứu đã thử nghiệm ngôn từ được đánh giá tích cực và tiêu cực trên cả đối tượng nam giới và nữ giới cho thấy việc xử lý cảm xúc thực sự là đặc trưng về giới. Ở nam giới, những ngôn từ được được đánh giá tích cực đã kích hoạt vỏ não bên trái, hồi đai, hồi hải mã, trường mắt trước trái và tiểu não phải, trong khi nữ giới kích hoạt ở nhân vỏ hến phải, hồi trên bờ trái, hồi góc phải, hồi trán dưới trái và vỏ não trái. Ngược lại, ngôn từ được đánh giá tiêu cực đã kích thích sự kích hoạt lớn hơn ở vùng thượng thận bên phải ở nam giới, trong khi kích hoạt lớn hơn ở phần bên trái của đồi hải mã với các kích thích tiêu cực. Do đó, các vùng não khác nhau ở nam và nữ có thể ám chỉ đến phản ứng khác biệt khi xử lý cảm xúc trong các tình huống thân mật.

Ghen tuông

thế=Gender Differences in Jealousy When Looking at Actual Infidelity|nhỏ| Kích thích sự ghen tuông thông qua hình ảnh tình cảm và tình dục của người bạn đời của họ cho thấy những phản ứng khác nhau ở nam và nữ. Ghen tuông là cảm giác không an toàn của một đối tác liên quan đến việc mất đi người yêu của họ cho người khác, ghen tuông có thể dẫn đến các tình huống cực đoan như bạo lực và hành hạ từ người bạn đời không an toàn cho người mình yêu. Trong một nghiên cứu, những người đàn ông và phụ nữ được yêu cầu đánh giá những câu gợi ý về sự không chung thủy về tình dục và cảm xúc và đánh giá mức độ ghen tuông mà họ cảm thấy.

Ngoại tình (quan hệ tình dục)

Ở nam giới, việc kích hoạt các vùng não được cho có liên quan đến tình trạng ngoại tình bao gồm vỏ não thị giác, hồi thái dương giữa, hạch hạnh nhân, hồi hải mã và vùng hạch nền. Ở nữ giới, vỏ não thị giác, hồi trán giữa, đồi thị và tiểu não được kích hoạt. Người ta tìm thấy rằng nam giới cho thấy sự kích thích nhiều hơn ở hạch hạnh nhân có liên quan đến ngoại tình, trong khi nữ giới cho thấy sự kích hoạt lớn hơn ở vỏ não thị giác và đồi thị. Các khu vực trong não nam giới cung cấp cái nhìn sâu sắc về giải phẫu học thần kinh liên quan đến hành vi tình dục và hung hăng. Những khu vực này có thể được nghiên cứu thêm trong các vụ bạo lực gia tăng chống lại các đối tác, thường là do sự gây hấn của nam giới.

Ngoại tình (cảm xúc)

Ở nam giới, vỏ não thị giác, vỏ não giữa trước trán, hồi trán giữa, hồi trán lên, hồi đai, thùy đảo, hồi hải mã, đồi não, nhân đuôi, vùng dưới đồi và tiểu não cho thấy đã được kích hoạt. Ở nữ giới, sự kích hoạt ở vỏ não thị giác, vỏ não giữa trước trán, hồi trán giữa, hồi góc, đồi thị và tiểu não đã được ghi nhận. Kích hoạt ở nam giới nhiều hơn ở hồi trán lên, thùy đảo, hồi hải mã, vùng dưới đồi, và tiểu não, trong khi nữ giới cho thấy hoạt hóa nhiều hơn ở vỏ não thị giác, hồi góc và đồi thị. Các khu vực trong não của nữ giới có khả năng phát hiện ý định, sự lừa dối và sự đáng tin cậy của những người khác. Cuối cùng, người ta cho rằng việc xử lý cảm xúc khác nhau ở nam giới và nữ giới góp phần vào các phản ứng khác nhau trong các vấn đề của  mối quan hệ thân mật.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Tâm lý phụ nữ với những phóng chiếu của [[mặt tối nội tâm]] **Tâm lý học nữ giới** (_Feminine psychology_) hay **Tâm lý phụ nữ** (_Psychology of women_) là một phương pháp tiếp cận tâm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
Hotline:0816 567 266Mô hình giải phẫu cơ, thần kinh, mạch máu vùng đầucủa chúng tôi thể hiện đầy đủ các nhóm cơ vùng đầu mặt cổ, cũng như đường đi của các dây thần kinh,
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
**Thuật ngữ giải phẫu cử động** là hệ thống thuật ngữ giải phẫu nhằm miêu tả một cách thống nhất các cử động của cơ thể người. Cơ sở của thuật ngữ giải phẫu cử
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Mắt người** là một cơ quan đáp ứng với ánh sáng và có nhiều chức năng khác nhau. Là một cơ quan cảm giác, mắt ở lớp thú tạo ra một điều kiện cần của
thế=|nhỏ|Hình 1: Một phụ nữ được chẩn đoán là bị trầm cảm. Ảnh của H. W. Diamond in trên báo năm 1892. **Trầm cảm** là một bệnh rối loạn tinh thần ở người. Trước đây,
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Trường Đại học Y Khoa Missouri-Columbia** (_University of Missouri-Columbia School of Medicine_) tọa lạc tại khu vực phía nam khuôn viên của Đại học Missouri ở Columbia. Đây là trường Y khoa hỗ trợ công
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Chất dẫn truyền thần kinh** là các chất hóa học nội sinh dẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được
right|thumb|Thân cây cho thấy mấu và lóng cây cùng với lá **Thân cây** là một trong hai trục kết cấu chính của thực vật có mạch, phần còn lại là rễ. Thân cây thường được
**Mất khả năng diễn đạt cảm xúc** (), hay **mù cảm xúc** là một cấu trúc nhân cách với nét đặc trưng là thiếu khả năng cận lâm sàng để nhận biết và miêu tả
nhỏ|[[Peterhouse , trường cao đẳng đầu tiên của Cambridge, được thành lập vào năm 1284]] **Viện Đại học Cambridge** (tiếng Anh: _University of Cambridge_), còn gọi là **Đại học Cambridge**, là một viện đại học
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
**Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh** (UMP; tiếng Anh: _University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City_) một trường đại học đầu ngành y khoa tại Việt Nam, có sứ
thumb|Tiêu bản thận thỏ **Thận** (hay **cật** thường khi nói đến cơ thể loài thú) là một tạng (cơ quan) trong hệ tiết niệu, có hai quả, có nhiều chức năng, được tìm thấy trong
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**James IV** (17 tháng 3 năm 1473 - 9 tháng 9 năm 1513), là vua của Scotland từ ngày 11 tháng 6 năm 1488 đến khi qua đời vào ngày 9 tháng 9 năm 1513.
**Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Đại học Oxford** (tên tiếng Anh: _Oxford University Museum of Natural History_, đôi khi chỉ đơn giản là **Oxford University Museum** hoặc **OUMNH**, là một viện bảo tàng trưng
**Édouard Brissaud** (sinh ngày 15 tháng 4 năm 1852 tại Besançon - mất ngày 20 tháng 12 năm 1909) là bác sĩ và nhà nghiên cứu bệnh học Pháp. Ông là học trò của Jean
[[sên biển]] Một số loài [[ốc nón (Limpet)]] **Ngành Thân mềm** (_Mollusca_, còn gọi là **nhuyễn thể** hay **thân nhuyễn**) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể
**Côn trùng học** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại: ἔντομον (entomon) 'côn trùng', và -λογία (-logia) 'nghiên cứu') là nghiên cứu khoa học về côn trùng, một nhánh của động vật học. Trước đây, thuật
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Trường Đại học Y Hà Nội** ( – **HMU**) là một trường đại học đầu ngành chuyên ngành y khoa tại Việt Nam. Trường có sứ mạng đào tạo bác sĩ, cử nhân có trình
**_Hậu duệ Mặt Trời_** (; ) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2016 thuộc thể loại lãng mạn, tâm lý tình cảm và hành động, với sự tham gia của các diễn
**Đại Phái bộ Sứ thần** (tiếng Nga: Великое посольство) là cách sử gia gọi một phái bộ sứ thần đông đảo của nước Nga (gồm hơn 250 người) mà vào năm 1697 Pyotr Đại đế
**Hội Thần kinh học Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ phi lợi nhuận của những người và tổ chức làm việc liên quan đến lĩnh vực y học _thần
nhỏ|phải|Hình chụp về cấu tạo bên trong cơ quan nội tạng của một con cá đã được mổ xẻ **Giải phẫu cá** là nghiên cứu về các hình thức cấu tạo hay hình thái học
nhỏ|[[Eva khỏa thân giữa thiên nhiên]] thumb|Ảnh một cậu bé [[thanh thiếu niên từ mặc quần áo đến khỏa thân]]thumb|Bãi [[tắm tiên]] phải|nhỏ|[[Rám nắng|Tắm nắng tại một bãi biển Đức năm 1989.]] **Khỏa thân** hay
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Phẫu thuật tim** (còn gọi là phẫu thuật lồng ngực) là lĩnh vực y khoa liên quan đến phẫu thuật điều trị các cơ quan bên trong lồng ngực (ngực). Điều trị chung các tình
nhỏ|phải|Cổ vật tượng đá cẩm thạch thời Hy Lạp cổ đại điêu khắc hình tượng Nữ thần sắc đẹp Aphrodite khỏa thân **Lịch sử khỏa thân** liên quan đến thái độ xã hội đối với
**Phẫu thuật chuyển giới** (tiếng Anh: **Sex reassignment surgery**, viết tắt là **SRS**), còn gọi là **giải phẫu chuyển đổi giới tính**, **phẫu thuật xác định lại giới tính**_,_ **phẫu thuật tái tạo bộ phận
thumb|upright=1.5|Bức tranh sơn dầu miêu tả [[Claude Bernard, vị cha đẻ của sinh lý học hiện đại, bên cạnh các học trò của mình.]] **Sinh lý học** (, ; ) là một bộ môn khoa
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
Mối quan hệ giữa **sinh học và xu hướng tính dục** là một đối tượng trong công tác nghiên cứu. Mặc dù các nhà khoa học không biết được nguyên nhân cụ thể hình thành
**Bệnh viện Quân y 103 ** là bệnh viện thực hành trực thuộc Học viện Quân y, Bộ Quốc phòng Việt Nam. Thành lập vào ngày 20 tháng 12 năm 1950. * Trụ sở: Số
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
thumb|right|Con tàu _Beagle_ neo đậu tại [[Tierra del Fuego vào năm 1832; tác phẩm của phác họa gia Conrad Martens.]] **Hành trình thứ hai của tàu HMS _Beagle**_ (ngày 27 tháng 12 năm 1831 -
**Phẫu tích** (, xuất phát từ tiếng Latin "cắt thành từng mảnh"; hay còn được gọi là **bóc tách**) là sự can thiệp lên cơ thể động vật hoặc thực vật đã chết với mục
**Margaret của Liên hiệp Anh** (Margaret Rose; 21 tháng 8 năm 1930 – 9 tháng 2 năm 2002) là con gái út của George VI của Liên hiệp Anh và Elizabeth Bowes-Lyon và là người
**Trường Đại học Y Dược** ( – **VNU-UMP**) là trường đại học chuyên ngành y khoa và dược học tại Việt Nam, một trường đại học thành viên của Đại học Quốc gia Hà Nội.
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** (, , ), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
**Kính mắt (mắt kiếng)** hay còn được biết đến là **kính đeo mắt** là một loại vật dụng gồm các thấu kính thủy tinh đặt trong khung làm bằng nhựa cứng để đeo trước mắt,