✨Quy ước

Quy ước

nhỏ|Trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các bức ảnh không thường mô tả những người đang cười theo các quy ước văn hóa của văn hóa Victoria và Edwardian. Ngược lại, bức ảnh Ăn Cơm, Trung Quốc phản ánh thái độ văn hóa khác nhau của thời đại, miêu tả một người đàn ông Trung Quốc đang cười. Quy ước là một tập hợp các tiêu chuẩn, chuẩn mực, chuẩn mực xã hội hoặc tiêu chí được chấp nhận, thường được chấp nhận, thường có hình thức luật tục.

Trong bối cảnh xã hội, một quy ước có thể giữ lại đặc tính của "luật bất thành văn" về phong tục (ví dụ, cách mọi người chào hỏi nhau, chẳng hạn như bắt tay nhau). Một số loại quy tắc hay hải quan có thể trở thành luật và quy định lập pháp có thể được giới thiệu để chính thức hóa hoặc thi hành các quy ước (ví dụ, luật xác định trên ở phía nào của đường xe phải được điều khiển).

Trong khoa học vật lý, các giá trị số (như hằng số, số lượng hoặc thang đo) được gọi là thông thường nếu chúng không đại diện cho một tính chất đo lường của tự nhiên, nhưng bắt nguồn từ một quy ước, ví dụ trung bình của nhiều phép đo, được thỏa thuận giữa các nhà khoa học làm việc với các giá trị này.

Chung

Một quy ước là một lựa chọn trong số hai hoặc nhiều lựa chọn thay thế, trong đó quy tắc hoặc thay thế được thỏa thuận giữa những người tham gia. Thông thường từ này đề cập đến phong tục bất thành văn được chia sẻ trên toàn cộng đồng. Ví dụ, thông thường trong nhiều xã hội, những người lạ được giới thiệu bắt tay. Một số công ước được lập pháp rõ ràng; ví dụ, thông thường ở Hoa Kỳ và ở Đức, người lái xe lái xe ở bên phải đường, trong khi ở New Zealand và Vương quốc Anh lái xe bên trái. Tiêu chuẩn hóa thời gian là một quy ước của con người dựa trên chu kỳ mặt trời hoặc lịch. Mức độ mà công lý là thông thường (trái ngược với tự nhiên hoặc khách quan) trong lịch sử là một cuộc tranh luận quan trọng giữa các nhà triết học.

Bản chất của các công ước đã đưa ra thảo luận triết học lâu dài. Quine, Donald Davidson và David Lewis đã xuất bản các bài viết có ảnh hưởng về chủ đề này. Tài khoản quy ước của Lewis đã nhận được một bài phê bình mở rộng trong cuốn Sự kiện xã hội của Margaret Gilbert (1989), nơi một tài khoản thay thế được đưa ra. Một quan điểm khác về quy ước xuất phát từ Ngôn ngữ của Ruth Millikan: Mô hình Sinh học (2005), một lần nữa chống lại Lewis.

Theo David Kalupahana, Đức Phật đã mô tả các quy ước về việc liệu ngôn ngữ, xã hội, chính trị, đạo đức, đạo đức hay thậm chí tôn giáo là phát sinh tùy thuộc vào các điều kiện cụ thể. Theo mô hình của ông, khi các công ước được coi là thực tế tuyệt đối, chúng góp phần gây ra chủ nghĩa giáo điều, từ đó dẫn đến xung đột. Điều này không có nghĩa là các quy ước nên được bỏ qua tuyệt đối là không thực tế và do đó vô dụng. Thay vào đó, theo tư tưởng của Phật giáo, một người khôn ngoan chấp nhận một cách trung gian mà không giữ các quy ước là tối thượng hoặc phớt lờ chúng khi chúng có kết quả.

Các quy ước xã hội hoặc xã hội

Xã hội

Trong xã hội học, một quy tắc xã hội đề cập đến bất kỳ quy ước xã hội nào thường được tuân thủ trong xã hội. Các quy tắc này không được viết trong luật hoặc chính thức khác. Trong chủ nghĩa xây dựng xã hội có một sự tập trung lớn vào các quy tắc xã hội. Có ý kiến cho rằng các quy tắc này được xây dựng xã hội, rằng các quy tắc này hành động theo mọi thành viên trong xã hội, nhưng đồng thời, được sản xuất lại bởi các cá nhân.

Các nhà xã hội học đại diện cho chủ nghĩa tương tác tượng trưng cho rằng các quy tắc xã hội được tạo ra thông qua sự tương tác giữa các thành viên của một xã hội. Sự tập trung vào tương tác tích cực làm nổi bật tính chất dịch chuyển, thay đổi của các quy tắc xã hội. Đây là cụ thể cho bối cảnh xã hội, một bối cảnh thay đổi theo thời gian và địa điểm. Điều đó có nghĩa là một quy tắc xã hội thay đổi theo thời gian trong cùng một xã hội. Những gì đã được chấp nhận trong quá khứ có thể không còn là trường hợp nữa. Tương tự, các quy tắc khác nhau trên không gian: những gì được chấp nhận trong một xã hội có thể không được như vậy trong một xã hội khác.

Các quy tắc xã hội phản ánh những gì được chấp nhận hoặc hành vi bình thường trong mọi tình huống. Khái niệm diễn ngôn của Michel Foucault liên quan chặt chẽ đến các quy tắc xã hội vì nó đưa ra một lời giải thích khả dĩ về cách các quy tắc này được định hình và thay đổi. Đó là các quy tắc xã hội cho mọi người biết hành vi bình thường đối với bất kỳ danh mục cụ thể nào. Do đó, các quy tắc xã hội nói với một người phụ nữ cách cư xử theo cách nữ tính, và một người đàn ông, làm thế nào để đàn ông. Các quy tắc khác như sau:

  • Người lạ được giới thiệu bắt tay, như trong xã hội phương Tây, nhưng Cúi đầu về phía nhau, ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc Miễn nhau ở Thái Lan Đừng cúi đầu chào nhau, theo truyền thống Do Thái Ở Hoa Kỳ, ánh mắt, cái gật đầu về phía nhau và một nụ cười, không cúi đầu; lòng bàn tay hướng sang một bên, không hướng lên hay hướng xuống, trong một cái bắt tay kinh doanh. ** Trao danh thiếp cho nhau, trong các cuộc họp kinh doanh (cả hai tay tại Nhật Bản)
  • Nhấp gót cùng nhau, trong khi chào trong một số bối cảnh quân sự
  • Một người phụ nữ cúi chào (curtsey), trong một số xã hội
  • Ở Trung Đông, không bao giờ hiển thị lòng bàn chân về phía người khác, vì điều này sẽ được coi là một sự xúc phạm nghiêm trọng.
  • Ở nhiều trường, mặc dù chỗ ngồi dành cho học sinh không được chỉ định nhưng chúng vẫn bị "khiếu nại" bởi một số học sinh và việc ngồi ở ghế của người khác được coi là một sự xúc phạm

Chính phủ

Trong chính phủ, quy ước là một tập hợp các quy tắc bất thành văn mà những người tham gia trong chính phủ phải tuân theo. Các quy tắc này chỉ có thể được bỏ qua nếu biện minh rõ ràng hoặc có thể được cung cấp. Nếu không, hậu quả theo sau. Hậu quả có thể bao gồm bỏ qua một số quy ước khác mà cho đến nay đã được tuân theo. Theo học thuyết truyền thống (Dicey), các công ước không thể được thi hành tại các tòa án, bởi vì chúng là các bộ quy tắc không hợp pháp. Công ước đặc biệt quan trọng trong Hệ thống chính quyền Westminster, nơi có nhiều quy tắc bất thành văn.

Luật quốc tế

Thuật ngữ "công ước" cũng được sử dụng trong luật quốc tế để chỉ những tuyên bố chính thức nhất định về nguyên tắc như Công ước về Quyền trẻ em. Các công ước được thông qua bởi các cơ quan quốc tế như Tổ chức Lao động Quốc tế và Liên Hợp Quốc. Các công ước được thông qua thường chỉ áp dụng cho các quốc gia phê chuẩn chúng và không tự động áp dụng cho các quốc gia thành viên của các cơ quan đó. Những công ước này thường được coi là có lực lượng điều ước quốc tế cho các quốc gia phê chuẩn. Nổi tiếng nhất trong số này có lẽ là một số Công ước Geneva.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, các bức ảnh không thường mô tả những người đang cười theo các quy ước văn hóa của văn hóa Victoria và Edwardian. Ngược lại, bức
Trong khoa học máy tính, **quy ước đặt tên** (tiếng Anh: _naming convention_) là một tập hợp các quy tắc để chọn chuỗi kí tự được dùng cho các định danh biểu thị các biến,
[[Tập tin:DST Countries Map.png|upright=1.5|thumb |alt=World map. Europe, most of North America, parts of southern South America and southeastern Australia, and a few other places use DST. Most of equatorial Africa and a few other places
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
**Chiến tranh quy ước** là kiểu chiến tranh sử dụng các loại vũ khí quân dụng thông thường và các chiến thuật quân sự quy ước giữa hai hay nhiều quốc gia trong một mặt
**Quy ước viết mã nguồn** cho lập trình viên là quan trọng trong quá trình lập trình với nhiều lý do: * 80% chu kỳ sống của phần mềm là bảo trì, * Mã nguồn
**Chiến tranh không theo quy ước** (**unconventional warfare -** **UW**) là sự hỗ trợ của phong trào nổi dậy hoặc kháng chiến nước ngoài chống lại chính phủ của họ hoặc một thế lực chiếm
**Công ước về Báo hiệu và Tín hiệu Đường bộ**, thường được gọi là **Công ước Viên về Báo hiệu và Tín hiệu Giao thông Đường bộ**, là một hiệp ước đa phương được thiết
**Công ước Vienna về bảo vệ tầng ôzôn** là một thỏa thuận môi trường đa phương được ký năm 1985, cung cấp khuôn khổ cho việc giảm thiểu sản xuất chlorofluorocarbon (CFC) do tác hại
nhỏ|Vụ thử bom nguyên tử 14 kiloton tại [[Nevada, Hoa Kỳ.]] **Hiệp ước không phổ biến vũ khí hạt nhân** là một hiệp ước quốc tế nhằm mục đích hạn chế việc sở hữu các
nhỏ| **Công ước Liên Hợp Quốc phòng chống tham nhũng** (tiếng Anh: _United Nations Convention against Corruption_; viết tắt: **UNCAC**) đã được thông qua tại Đại hội đồng Liên Hợp Quốc ngày 31 tháng 10
**Hiệp ước cấm vũ khí hạt nhân** là điều ước quốc tế mang tính ràng buộc pháp lý đầu tiên cấm vũ khí hạt nhân nhằm hướng tới giải trừ hạt nhân hoàn toàn. Hiệp
**Quỹ đầu tư quốc gia** là khái niệm dịch từ cụm từ tiếng Anh **sovereign wealth funds** (SWF). Kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính, hoạt động đầu tư của các SWF bắt đầu
**Công ước về Bộ lạc và Dân tộc Bản địa** là một công ước của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), ra đời năm 1989, còn được biết đến như **[http://www.ilo.org/indigenous/Conventions/no169/lang--en/index.htm Công ước ILO
|} Mặt Trăng quay quanh Trái Đất theo hướng cùng chiều với chiều quay Trái Đất và hoàn thành một chu kỳ quỹ đạo khi so sánh với các ngôi sao cố định trong khoảng
Fleming's left-hand rule|thumb **Quy tắc bàn tay trái** (còn gọi là **quy tắc bàn tay trái của Fleming**) là một trong 2 quy tắc trực quan, Quy tắc bàn tay trái cho động cơ điện,
**Công ước châu Âu về Nhân quyền**, tên chính thức là **Công ước bảo vệ Nhân quyền và các quyền Tự do căn bản** () là một hiệp ước quốc tế nhằm bảo vệ nhân
**Công ước Viên về Luật Điều ước quốc tế** (tiếng Anh: **Vienna Convention on the Law of Treaties**, viết tắt: **VCLT**) là một thỏa thuận quốc tế quy định các điều ước quốc tế giữa
**Công ước Vũ khí Sinh học (BWC)** hoặc **Công ước Vũ khí Sinh học và Độc tố (BTWC)** là một hiệp ước giải trừ quân bị về vũ khí sinh học và độc tố bằng
**Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội diệt chủng** hay **Công ước về tội diệt chủng** là một điều ước quốc tế quy định diệt chủng là một tội phạm và ràng buộc
**Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển** (tiếng Anh: _United Nations Convention on Law of the Sea_ - UNCLOS), cũng gọi là **Công ước Luật biển** hay cũng được những người chống đối nó
**Công ước quốc tế về bảo vệ tất cả mọi người khỏi bị cưỡng bức mất tích** (**ICPPED**) là một văn kiện nhân quyền quốc tế của Liên Hợp Quốc nhằm mục đích cấm cưỡng
**Hiệp ước về việc thành lập Liên Xô** chính thức tạo ra **Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết** (thường được gọi là Liên Xô). Nó _de jure_ hợp pháp hóa một
Trang cuối văn bản Hiệp ước không xâm phạm Đức – Xô ngày 26 tháng 8 năm 1939 (chụp bản xuất bản công khai năm 1946) **Hiệp ước Xô – Đức**, còn được gọi là
**Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị** (tiếng Anh: _International Covenant on Civil and Political Rights_, viết tắt: **ICCPR**) là một công ước quốc tế do Đại Hội đồng Liên
nhỏ|phải|Châu Nam cực nhìn từ [[vệ tinh.]] **Hiệp ước Nam Cực** (tiếng Anh, **Antarctic Treaty**) và các hiệp định liên quan được gọi chung là **Hệ thống Hiệp ước Nam Cực** (gọi tắt là **ATS**),
**Công ước châu Mỹ về Nhân quyền** (tiếng Anh: _American Convention on Human Rights_) cũng thường gọi là **Hiệp ước San José**, là một Văn kiện về nhân quyền quốc tế. Công ước này được
**Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy** () là hiệp ước quốc tế về môi trường, được ký vào năm 2001 và có hiệu lực kể từ tháng 5
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HỌ ĐẶNG VIỆT NAM KHÓA IQUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG HỌ ĐẶNG VIỆT NAM KHÓA I NHIỆM KỲ 2019 – 2024 Chương I NHỮNG ĐỊNH NGHĨA
[[Tập_tin:Parties_to_the_Geneva_Conventions.svg|thế=A political map of the world|nhỏ|Quốc gia thành viên các Công ước Genève và các Nghị định thư ]] **Các Công ước Genève** là bốn công ước và ba nghị định thư luật nhân đạo
**Hiệp ước München**, hoặc **Hiệp ước Munich** là một thỏa thuận được ký kết tại Munich vào ngày 30 tháng 9 năm 1938, giữa Đức Quốc xã, Anh quốc, Cộng hòa Pháp và Phát xít
**Hiệp ước Thiên Tân 1885** (tiếng Pháp: _Traité de Tianjin (1885)_) là một thỏa ước được ký kết giữa chính phủ thuộc địa Pháp và nhà Thanh năm 1885 sau Chiến tranh Pháp-Thanh nhằm tranh
**Hiệp ước Bromberg** (tiếng Đức: _Vertrag von Bromberg_, tiếng Latinh: _Pacta Bydgostensia_) còn gọi là **Hiệp ước Bydgoszcz**, được ký kết giữa John II Casimir của Ba Lan và Tuyển đế hầu Frederick William của
**** (tiếng Anh: _International Covenant on Economic, Social and Cultural Rights_, viết tắt: **ICESCR**) là một công ước quốc tế được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966,
**Hiệp ước Hay–Pauncefote** **(Hay–Pauncefote Treaty)** là bản hiệp ước được ký kết giữa Hoa Kỳ với Vương quốc Anh vào ngày 18 tháng 11 năm 1901, như là một sự khởi đầu cho việc xây
**Công ước Viên về quan hệ lãnh sự** là một điều ước quốc tế quy định về quan hệ lãnh sự giữa các quốc gia có chủ quyền. Công ước hệ thống hóa những tập
**Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ** (**CEDAW**) là một công ước quốc tế được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua năm 1979. Được mô tả
**Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em** là một công ước quốc tế quy định các quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của trẻ em. Các quốc
**Hiệp ước Tân Sửu** (辛丑條約) hay **Nghị định thư Bắc Kinh** (北京議定書), **Boxer Protocol** là Hiệp ước được kí kết giữa đại diện nhà Thanh Trung Quốc với đại diện của 11 quốc gia sau
nhỏ|phải|Lễ ký kết Hiệp ước Quý Mùi tại Thuận An-Huế, ngày 25 tháng 8 năm 1883, trong đó: [[Trần Đình Túc (ngồi đầu bên trái), François Jules Harmand (thứ 3 bên trái) và Nguyễn Trọng
thế=Membership of the Convention on the Elimination of All Forms of Racial Discrimination|phải|nhỏ|400x400px| Tư cách thành viên của Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt chủng tộc: **Công ước quốc tế về
**Hòa ước Nhâm Tuất** là hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên giữa Đại Nam và Đế quốc Pháp, theo đó Nhà Nguyễn phải cắt nhượng lãnh thổ 3 tỉnh Nam Kỳ gồm Biên Hòa,
:_Bài này nói về một hiệp ước ký tại Schengen. Về thị trấn mang tên này của Luxembourg, xin xem Schengen._ **Hiệp ước Schengen** là hiệp ước về tự do đi lại do hầu hết
**Hiệp ước Hải quân Washington**, còn được gọi là **Hiệp ước Năm cường quốc** là một hiệp ước được ký kết vào năm 1922 trong số các quốc gia lớn đã thắng Thế chiến thứ
nhỏ|Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch **Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch** (tiếng Anh: _General Agreement on Tariffs and Trade_, viết tắt là **GATT**) là một hiệp ước được
**Công ước Genève về đối xử nhân đạo đối với tù binh, hàng binh chiến tranh** là công ước về các quy tắc mà các nước đã phê chuẩn hoặc chưa phê chuẩn được khuyến
**Hòa ước Trung-Nhật** (tiếng Trung: 日華平和条約), thường được gọi là Hòa ước Đài Bắc (tiếng Trung: 台北和約), là một hòa ước được ký ngày 28 tháng 4 năm 1952- Nhật Bản và Trung Hoa Dân
Các **quỹ phòng hộ**, **quỹ tự bảo hiểm rủi ro** hay **quỹ đối xung** (hedge fund) là các quỹ đầu tư tư nhân được quản lý chủ động. Họ đầu tư vào một phạm vi
**Công ước Ramsar** là một công ước quốc tế về bảo tồn và sử dụng một cách hợp lý và thích đáng các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
**Hiệp ước Chống tên lửa đạn đạo**, hay cũng được gọi tắt là **Hiệp ước ABM**, (tiếng Anh: _Anti-Ballistic Missile Treaty_) là hiệp ước được ký kết giữa Hoa Kỳ và Liên bang Xô Viết