✨Hiệp ước Tân Sửu

Hiệp ước Tân Sửu

Hiệp ước Tân Sửu (辛丑條約) hay Nghị định thư Bắc Kinh (北京議定書), Boxer Protocol là Hiệp ước được kí kết giữa đại diện nhà Thanh Trung Quốc với đại diện của 11 quốc gia sau sự kiện Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn và sự kiện Liên quân tám nước tấn công Bắc Kinh. Phía Trung Quốc coi đây là một trong những Hiệp ước bất bình đẳng mà nhà Thanh ký kết sau Chiến tranh nha phiến lần thứ nhất và là hiệp ước đem lại nhiều tổn thất nhất cho Trung Quốc cả về vật chất lẫn quyền lực của nhà nước và thể diện quốc gia. Hiệp ước được ký kết ngày 7 tháng 9 năm Quang Tự thứ 27 (ngày 27 tháng 7 năm Tân Sửu) gồm 12 điều khoản và 19 phụ lục.

Lợi ích của các bên liên quan đến Hiệp ước

Nhà Thanh tại thời điểm này đã trở nên suy tàn và quân đội của triều đình không còn đủ sức chiến đấu cần thiết, minh chứng bởi việc họ bị đánh bại bởi quân khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn, và việc các tổng đốc của các tỉnh phía Nam đã tự liên kết với nhau hỗ trợ phong trào này phớt lờ triều đình trung ương, nên triều đình quyết định ký kết hiệp ước này để đổi lấy hỗ trợ của các đế quốc bên ngoài.

Nhật Bản, Pháp, Đức, Italia là những bên tham gia tích cực trong Liên quân tám nước đều có tham vọng chia cắt lãnh thổ Trung Quốc, Nga cũng muốn chiếm lấy các lãnh thổ ở Đông Bắc Trung Quốc. Trong khi Vương Quốc Anh và Hoa Kỳ nhắm đến lợi ích thương mại, tuy nhiên ý đồ này của họ bị xáo trộn bởi tham vọng của Nhật Bản và Nga.

Đại diện các bên tham gia ký kết Hiệp ước

Hiệp ước Tân Sửu được ký vào ngày 7 tháng 9 năm 1901, tại Sứ quán Tây Ban Nha ở Bắc Kinh. Các bên ký kết bao gồm:

  • Phái bộ của triều đình nhà Thanh gồm Khánh Thân vương, Nội các Tổng lý Đại thần Dịch Khuông và Tổng đốc Trực Lệ kiêm Bắc Dương đại thần Lý Hồng Chương.

  • Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Đế quốc Đức tại Trung Quốc (Đức Ý Chí Đế quốc khâm sai trú trát Trung Hoa tiện nghi hành sự) Alfons Mumm von Schwarzenstein.

  • Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Đế quốc Áo-Hung tại Trung Quốc (Áo-Hung Đế quốc khâm sai trú trát Trung Hoa tiện nghi hành sự) Moritz Freiherr Czikann von Wahlborn.

  • Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Đế quốc Bỉ tại Trung Quốc (Bỉ Lợi Thời Đế quốc khâm sai trú trát Trung Hoa tiện nghi hành sự) Adolphe Marie Maurice Joostens.

  • Đại sứ đặc mệnh toàn quyền Vương Triều BourbonTây Ban Nha tại Trung Quốc (Tây Ban Nha Ba Bạng Vương triều khâm sai trú trát Trung Hoa tiện nghi hành sự) Bernardo Jacinto Cólogan y Cólogan.:

  • Trung Quốc cử Hòa Thạc Thuần Thân vương Tái Phong thay mặt Hoàng đế Quang Tự đến Đức để xin lỗi Hoàng đế Đức về vụ Đại sứ Clemens von Ketteler bị người của Nghĩa Hòa Đoàn là Ân Hải sát hại ở Bắc Bình ngày 20 tháng 6 năm 1900, là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc Liên quân tám nước tấn công Bắc Bình, đồng thời dựng tượng đài dạng cổng vòm tam quan tưởng nhớ Đại sứ Clemens von Ketteler (nay nằm ở Công viên Trung Sơn, Bắc Kinh).

  • Nhà Thanh phải trừng phạt những người ủng hộ Nghĩa Hòa Đoàn như: Lưu đày đi Tân Cương: Dĩ cách Đoan Quận vương Tái Y (载漪), Phụ quốc công Tái Lan (載瀾), Ban cho tự vẫn: Trang Thân vương Tái Huân (載勛), Đô Sát viện Tả đô ngự sử Hà Anh Niên (何英年), Hình bộ Thượng Thư Triệu Thư Kiều (趙舒翹) Xử tử: Tuần phủ Sơn Tây Dục Hiền (毓賢), Lễ bộ Thượng thư Khải Tú (啟秀), Hình bộ Thị lang Từ Thừa Dục (徐承煜) Truy đoạt nguyên chức: Lại bộ Thượng thư, Hiệp biện Đại học sĩ Cương Nghị (剛毅), Đại học sĩ Từ Thông (徐桐), Tổng đốc Tứ Xuyên Lý Bỉnh Hành (李秉衡) Điều tra cách chức: Đề đốc Cam Túc Đổng Phúc Tường (董福祥) Đồng thời rửa oan và phục chức cho 5 người trước đây bị Từ Hi cách chức và xử tử, gồm Binh bộ Thượng thư Từ Dụng Nghi (徐用仪), Hộ bộ Thượng thư Dương Lập Sơn (楊立山, bị xử trảm ngày 11 tháng 8 năm 1900), Lại bộ Thị lang Hứa Cảnh Trừng (許景澄, bị xử trảm ngày 28 tháng 7 năm 1900), Nội các Học sĩ kiêm Thị lang hàm Liên Nguyên (联元, bị xử trảm cùng với Dương Lập Sơn ngày 11/8/1900), Thái thường Tự khanh Viên Sướng (袁昶, bị xử trảm cùng với Hứa Cảnh Trừng ngày 28 tháng 7 năm 1900).

  • Trung Quốc cử sứ thần đến Nhật Bản để xin lỗi về việc nhà ngoại giao Nhật Bản Akira Sugiyama bị sát hại bởi quân Cam Túc của Đổng Phúc Tường ngày 11 tháng 6 năm 1900.

  • Trung Quốc phải trả một vạn lượng bạc cho mỗi ngôi mộ của người nước ngoài bị hư hại hoặc bị làm ô uế bởi quân Nghĩa Hòa Đoàn ở Bắc Kinh và phụ cận, 5000 lượng bạc cho các ngôi mộ ở tỉnh khác làm chi phí cho các đại sứ quán nước ngoài trùng tu.

  • Trung Quốc bị cấm nhập khẩu vũ khí trong 2 năm.

  • Trung Quốc phải bồi thường cho tất cả các quốc gia 450 triệu lượng bạc chiến phí, gọi là Canh Tý bồi khoản (庚子赔款), trả trong vòng 39 năm, lãi suất 4% một năm, trả bằng thuế quan và thuế muối của Trung Quốc.

  • Người Trung Quốc không được sinh sống gần khu "Đông Giao Dân Hạng" (东交民巷) là khu các đại sứ quán nước ngoài ở Trung Quốc, các nước có đặt sứ quán có thể gửi quân đến bảo vệ.

  • Trung Quốc phải phá hủy pháo đài Đại Cô Khẩu và các pháo đài khác ở Bắc Bình và Thiên Tân

  • Quân đội nước ngoài có thể đóng ở Bắc Bình và Sơn Hải Quan

  • Trung Quốc phải trừng phạt mọi hành vi chống đối nước ngoài trong tương lai

  • Trung Quốc phải cải thiện đường thủy để thông thương với bên ngoài

  • Trung Quốc thành lập Bộ Ngoại vụ (外務部, 1901-1912, tiền thân của Bộ Ngoại giao Trung Hoa Dân Quốc) thay cho Tổng lý các quốc sự vụ nha môn (總理各國事務衙門) để phụ trách các vấn đề đối ngoại

Tác động của Hiệp ước

Với việc ký kết Hiệp ước Tân Sửu, Trung Quốc hoàn toàn trở thành một nước nửa thuộc địa nửa phong kiến. Người dân Trung Quốc phải chịu hậu quả nặng nề từ khoản bồi thường chiến phí khổng lồ phải trả cho các nước. Việc quân đội nước ngoài có thể đóng quân trên lãnh thổ Trung Quốc cũng để lại nhiều hậu quả, một trong số đó có thể kể đến Sự kiện Lư Câu Kiều ngày 7 tháng 7 năm 1937 do quân đội Nhật Bản gây ra.

Trong quá trình bồi thường, nhà Thanh cũng thực hiện nhiều cải cách nhưng việc đầu tư mạnh vào vũ khí đã làm tăng đáng kể quyền lực của chỉ huy quân đội Bắc Dương là Viên Thế Khải, từ đó cũng khiến càng ngày càng gia tăng sự phụ thuộc tài chính vào nước ngoài khiến nhân dân Trung Quốc bất mãn với triều đình, đẩy nhanh sự sụp đổ của nhà Thanh.

Miễn một phần bồi thường và bãi bỏ

Trung Hoa Dân Quốc là chính quyền kế tục nhà Thanh vừa bị lật đổ đã thực hiện các khoản bồi thường theo hiệp ước này. Tuy nhiên, đến khoảng năm 1927 do một phần muốn giữ lợi ích của mình ở Trung Quốc, các đế quốc đã đi tới việc miễn một phần hoặc bãi bỏ các khoản bồi thường, cho tới năm 1938 thì bỏ hẳn.

  • Năm 1908, Hoa Kỳ bãi bỏ khoản bồi thường tương đương 11.961.121,76 USD và sử dụng khoản đó vào việc xây dựng Đại học Thanh Hoa ở Bắc Kinh vào năm 1911. Ngày 21 tháng 5 năm 1924, Quốc hội Hoa Kỳ đồng ý miễn trừ phần bồi thường cuối cùng tương đương với 6.137.552,90 USD. Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc đã ký "Hiệp ước giữa Hợp chủng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc về việc Từ bỏ các Quyền Ngoài Lãnh thổ ở Trung Quốc và Quy định về các Vấn đề Liên quan" (Treaty Between the United States of America and the Republic of China for the Relinquishment of Extraterritorial Rights in China and the Regulation of Related Matters) vào ngày 11 tháng 1 năm 1943, hủy bỏ Hiệp ước Tân Sửu và các phụ lục của nó.
  • Nga: Sau khi Sa hoàng bị lật đổ cuối năm 1917, ngày 2 tháng 12 năm 1918, những người Bolshevik Nga ban hành một sắc lệnh tuyên bố bãi bỏ khoản bồi thường cho Nga. Tuy nhiên sau chuyến thăm của Lev Mikhailovich Karakhan đến Bắc Kinh năm 1923, Nga hy vọng duy trì quyền kiểm soát việc sử dụng khoản quỹ bồi thường. Trong "Hiệp định Trung-Xô về giải quyết các vụ việc còn tồn đọng" do Cố Duy Quân đại diện Trung Hoa Dân Quốc và Lev Mikhailovich Karakhan đại diện Liên Xô kí kết, quy định rằng phần bồi thường cho Nga sẽ được sử dụng cho sự phát triển giáo dục ở Trung Quốc, phù hợp với điều khoản miễn trừ năm 1908 của Hoa Kỳ, và Liên Xô sẽ duy trì quản lý quỹ này.
  • Anh: Ngày 3 tháng 3 năm 1925, Vương quốc Anh quyết định sử dụng một phần tiền bồi thường cho việc xây dựng các tuyến đường sắt ở Trung Quốc.
  • Cộng hòa Pháp: Ngày 12 tháng 4 năm 1925, Pháp yêu cầu sử dụng số tiền bồi thường cho họ để sử dụng trong việc khôi phục ngân hàng Trung-Pháp.
  • Italia: Ngày 1 tháng 10 năm 1925, Italia đã ký hợp đồng sử dụng một phần của khoản bồi thường để xây dựng một cây cầu sắt.
  • Hà Lan: Năm 1925, một phần khoản bồi thường cho Hà Lan được sử dụng để phát triển cảng và đất liền.
  • Bỉ: Năm 1925, một phần khoản bồi thường cho Bỉ được sử dụng để mua vật liệu đường sắt được sản xuất tại Bỉ.
  • Nhật Bản: Vào tháng 10 năm 1925, một phần khoản bồi thường cho Nhật Bản được sử dụng để phát triển ngành hàng không của Trung Quốc.

Riêng Đế quốc Đức và Đế quốc Áo-Hung, trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chính phủ Bắc Dương tuyên chiến với các nước này nên đã đình chỉ khoản bồi thường và bãi bỏ khoản bồi thường này trong Hội nghị Versailles.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiệp ước Tân Sửu** (辛丑條約) hay **Nghị định thư Bắc Kinh** (北京議定書), **Boxer Protocol** là Hiệp ước được kí kết giữa đại diện nhà Thanh Trung Quốc với đại diện của 11 quốc gia sau
**Hiệp ước bất bình đẳng** là tên Trung văn của các điều ước Nhà Thanh ký kết với các nước phương Tây, Nga và Đại Nhật Bản trong thế kỷ 19 và 20, tất cả
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Duy tân Hội** (chữ Hán: 維新會, tên gọi khác: **Ám xã**) là một tổ chức kháng Pháp do Phan Bội Châu, Nguyễn Tiểu La và một số đồng chí khác thành lập năm 1904 tại
**Dịch Khuông** (; ; 24 tháng 3 năm 1838 – 28 tháng 1 năm 1917) là một Thân vương có sức ảnh hưởng lớn vào cuối thời nhà Thanh. Ông là người đầu tiên nhậm
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Chiến tranh Trung – Nhật** (1937–1945) là một cuộc xung đột quân sự giữa Trung Hoa Dân Quốc và Đế quốc Nhật Bản. Hai thế lực đã chiến đấu với nhau ở vùng biên giới
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**_Tấn thư_** (chữ Hán phồn thể: 晋書; giản thể: 晋书) là một sách trong 24 sách lịch sử Trung Quốc (_Nhị thập tứ sử_), do Phòng Huyền Linh và Lý Diên Thọ phụng mệnh Đường
**Lý Hồng Chương** (, 1823 – 1901) là một đại thần triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người tỉnh An Huy, xuất thân gia đình quan lại. Trong cuộc đời
được thành lập vào ngày 1 tháng 6 năm 1901 với tên , là lực lượng quân sự Nhật Bản được triển khai trong quân đội Liên quân tám nước sau sự kiện Khởi nghĩa
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
nhỏ|300x300px|Lực lượng Liên quân tám nước: , , , , , , , **Liên quân tám nước** hay **Bát Quốc Liên Quân** (八國聯軍) là liên minh của tám quốc gia đế quốc nhằm chống lại
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Bắc Kinh** có lịch sử lâu dài và phong phú, nguyên truy từ cách nay 3.000 năm. Trước khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Hoa vào năm 221 TCN, Bắc Kinh là thủ đô
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**George V** (3 tháng 6 năm 1865– 20 tháng 1 năm 1936) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn Độ, từ 6 tháng 5
**Elizabeth II của Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (Elizabeth Alexandra Mary; 21 tháng 4 năm 1926 – 8 tháng 9 năm 2022) là Nữ vương của Vương quốc Liên hiệp Anh, Bắc Ireland và
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Matthew Calbraith Perry** (10 tháng 4 năm 1794– 4 tháng 3 năm 1858, New York) là Phó Đề đốc của Hải quân Hoa Kỳ. Ông được biết đến trong lịch sử vì đã chỉ huy
: _Đối với cầu thủ cricket người Ireland cùng tên, xem John Crawfurd (cricketer)_ **John Crawfurd** FRS (13 tháng 8 năm 1783 - 11 tháng 5 năm 1868) là một bác sĩ người Scotland, nhà
**Nghi Thiên Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 儀天章皇后; 20 tháng 6 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1901) là thuỵ hiệu (được truy tôn sau khi qua đời) của một mệnh phụ nhà Nguyễn
**Vương quyền Aragón** (; tiếng Tây Ban Nha: _Corona de Aragón_; tiếng Aragon: _Corona d'Aragón_; tiếng Catalunya: _Corona d'Aragó_; tiếng Anh: _Crown of Aragon_) là một chế độ quân chủ hỗn hợp người cai trị
**Elizabeth Angela Marguerite Bowes-Lyon** (4 tháng 8 năm 1900 – 30 tháng 3 năm 2002) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh từ ngày 11
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**August II Mạnh mẽ** (; ; 12 tháng 5 năm 1670 – 1 tháng 2 năm 1733) là Tuyển hầu xứ Sachsen của nhánh Albertine của gia tộc Wettin với tôn hiệu **Friedrich August I**. Ông
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**James Bruce, Bá tước thứ 8 của Elgin và Bá tước thứ 12 của Kincardine** KT, GCB, KCS, PC, FSA Scot (20 tháng 7 năm 181120 tháng 11 năm 1863) là một nhà ngoại giao
**Phan Bội Châu** (chữ Hán: 潘佩珠; 1867 – 1940) là một danh sĩ và là nhà cách mạng Việt Nam, hoạt động trong thời kỳ Pháp thuộc. ## Tên gọi Phan Bội Châu vốn tên
**Victoria Eugenie Julia Ena của Battenberg** (tiếng Anh: _Victoria Eugenie of Battenberg_; tiếng Đức: _Victoria Eugénie von Battenberg_; tiếng Ba Lan: _Wiktoria Eugenia Battenberg_; tiếng Tây Ban Nha: _Victoria Eugenia de Battenberg_; tiếng Pháp: _Victoire
thumb|Khu công nghiệp Tập Thành Quán (集成館) do Shimazu Nariakira thành lập năm 1852 tại Iso (磯), [[phiên Satsuma. Một _dị nhân quán_ (異人館) được xây dựng để làm chỗ ở cho bảy kỹ thuật
**Edward IV** (28 tháng 4, 1442 – 9 tháng 4, 1483) là một vị vua nước Anh, trị vì lần thứ nhất từ ngày 4 tháng 3 năm 1461 đến ngày 3 tháng 10 năm 1470,
Sultan **Abdül Mecid I**, **Abdul Mejid I**, **Abd-ul-Mejid I** và **Abd Al-Majid I** **Ghazi** (Tiếng Thổ Ottoman: عبد المجيد الأول _'Abdü'l-Mecīd-i evvel_) (25 tháng 4 năm 1823 – 25 tháng 6 năm 1861) là vị
**_Người đàn ông thứ ba_** là bộ phim đen năm 1949 của Carol Reed làm đạo diễn, do Graham Greene viết kịch bản và có sự tham gia của Joseph Cotten, Alida Valli, Orson Welles
**Lương Khải Siêu** (1873 - 1929), tự là **Trác Như**, hiệu là **Nhiệm Công**, bút hiệu là **Ẩm Băng Tử**, **Ẩm Băng Thất chủ nhân**. Ông là nhà tư tưởng và là nhà hoạt động
**Phong trào Đông Du** là một phong trào cách mạng ở Việt Nam đầu thế kỷ 20. Phong trào có mục đích kêu gọi thanh niên Việt Nam ra nước ngoài (Nhật Bản) học tập,
**Karl Theodor** (11 tháng 12 năm 1724 – 16 tháng 2 năm 1799) là Bá tước Pfalz-Sulzbach từ năm 1733, sau cái chết của cha mình; từ năm 1742, sau cái chết của người họ
**Tiếng Nahuatl** (), **tiếng Aztec**, hoặc **tiếng Mexicano**, là một ngôn ngữ hoặc một nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Uto-Aztec. Hiện trên thế giới có tầm 1,7 triệu người dân tộc Nahua nói thứ
theo cách gọi ở Nhật Bản, hay **Sự kiện mùng 7 tháng 7** (phồn thể: 七七事變, giản thể: 七七事变, pinyin: _Qīqīshìbiàn_, hán-việt: Thất Thất sự biến) theo cách gọi ở Trung Quốc, xảy
**George Washington** (22 tháng 2 năm 173214 tháng 12 năm 1799) là một nhà lãnh đạo quân sự, chính khách người Mỹ, một trong những người lập quốc, tổng thống đầu tiên của Hoa Kỳ
**Gia Long** (; 8 tháng 2 năm 1762 – 3 tháng 2 năm 1820), tên húy là **Nguyễn Phúc Ánh** (阮福暎), thường được gọi là **Nguyễn Ánh** (阮暎), là một nhà chính trị, nhà quân sự
**Myanmar** (), tên chính thức là **Cộng hòa Liên bang Myanmar**, còn gọi là **Miến Điện** (tên chính thức cho đến năm 1989), là một quốc gia tại Đông Nam Á. Myanmar có biên giới
**Armenia**, quốc hiệu là **Cộng hoà Armenia**, là một quốc gia nội lục ở phía nam Kavkaz thuộc khu vực Tây Nam Á, giáp Thổ Nhĩ Kỳ ở phía tây, Gruzia ở phía bắc, Azerbaijan
**Casimir III Vĩ đại** (tiếng Ba Lan: Kazimierz III Wielki; 30 tháng 4 năm 1310 – 5 tháng 11 năm 1370) làm vua Ba Lan từ năm 1333 đến năm 1370. Ông là con trai
**Tạ Văn Phụng** (chữ Hán: 謝文奉; ? - 1865), còn có các tên là **Bảo Phụng,** **Lê Duy Phụng** (黎維奉), **Lê Duy Minh** (黎維明 ## Cuộc đời Tạ Văn Phụng sinh tại huyện Thọ Xương,