✨Hòa ước Quý Mùi, 1883

Hòa ước Quý Mùi, 1883

nhỏ|phải|Lễ ký kết Hiệp ước Quý Mùi tại Thuận An-Huế, ngày 25 tháng 8 năm 1883, trong đó: [[Trần Đình Túc (ngồi đầu bên trái), François Jules Harmand (thứ 3 bên trái) và Nguyễn Trọng Hợp (người đứng bên phải).]] Hoà ước Quý Mùi (1883) hay còn có tên gọi là Hòa ước Harmand (Hác-măng) được ký kết vào ngày 25 tháng 8 năm 1883 tại kinh đô Huế giữa đại diện của Pháp là François Jules Harmand - Tổng ủy (tiếng Pháp: commissaire général), đại diện ngoại giao cho nước Cộng hoà Pháp và đại diện của triều Nguyễn là Trần Đình Túc - Hiệp biện Đại học sĩ (chánh sứ), Nguyễn Trọng Hợp - Lại bộ Thượng thư (phó sứ). Hoà ước có tất cả 27 điều khoản với nội dung chính là xác lập quyền bảo hộ lâu dài của Pháp trên toàn bộ Việt Nam. Hiệp ước này chính thức đánh dấu thời kỳ, 1883-1945, toàn bộ Việt Nam nằm dưới sự khống chế của thực dân Pháp (thời Pháp thuộc).

Bối cảnh

nhỏ|phải|Chiến thuyền Vipere của Pháp khai hỏa ngày 20 Tháng Tám, 1883 bắn phá đồn Trấn Hải ở [[cửa Thuận An, sự kiện trực tiếp dẫn đến Hòa ước Quý Mùi]]

Đầu thập niên 1880, tình hình ở Bắc Kỳ càng rắc rối khi Pháp chủ trương xâm lăng và tìm cách gây hấn. Năm 1882 thủ phủ Hà Nội thất thủ; Pháp chiếm toàn miền trung châu Bắc Kỳ. Các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây của Trung Quốc được đặt vào tình trạng báo động. Một mặt nhà Thanh cho tăng cường việc phòng bị biên ải. Mặt khác quân Thanh vượt biên giới vào Bắc Kỳ khi triều đình Huế gửi thư cầu viện. Dưới danh nghĩa giúp nhà Nguyễn, quân Tàu mở đầu cuộc Chiến tranh Pháp-Thanh. Trong khi đó quân Việt tại các tỉnh Bắc Kỳ phối hợp với quân Thanh cùng đánh Pháp.

Cũng vào thời điểm này, vua Tự Đức băng hà ngày 19 Tháng Bảy, 1883 lại không có con nối ngôi. Việc triều đình rối ren, các quan phụ chính thì tranh nhau quyền lợi khiến vua Dục Đức ở ngôi chỉ 3 ngày (20 - 23 tháng Bảy) rồi vua Hiệp Hoà ở ngôi bốn tháng (30 tháng 7 - 30 tháng 11) tiếp theo nhau bị phế. Lợi dụng tình thế, ngày 20 tháng 8 năm 1883, quân Pháp tấn công và chiếm lấy cửa Thuận An, khống chế cửa ngõ thủy lộ chính lên kinh đô Huế. Trong hoàn cảnh nguy ngập bị Pháp uy hiếp sát kinh thành, triều đình cử Nguyễn Trọng Hợp - Thượng thư bộ lại ra Thuận An để điều đình với Pháp. Tổng ủy Jules Harmand ra tối hậu thư với nhiều yêu sách ngang ngược và khắc nghiệt. Tổng cộng có 27 điều khoản; Harmand gia hạn cho triều đình Huế phải trả lời trong 24 giờ đồng hồ, nếu không sẽ khai hỏa đánh lên kinh thành. Thư của Harmand đe dọa: "Đế quốc An Nam, hoàng triều, cùng các vương công, đại thần sẽ tự tuyên án tử hình cho chính mình. Cái tên Việt Nam sẽ bị xóa khỏi lịch sử..." nếu vua quan nhà Nguyễn không chấp nhận toàn phần những điều kiện nêu ra. Lúc này, triều đình Huế đang ở thế thua, nên chấp nhận ký 27 điều khoản do Pháp đưa ra.

Bản Hòa ước được hai bên ký kết ngày 23 Tháng Bảy âm lịch triều Hiệp Hòa, tức ngày 25 tháng 8 năm 1883.

Phản ứng của triều đình nhà Nguyễn

Thời điểm ký kết bản Hiệp ước Harmand, triều đình Huế đang ở thế thua, nên không làm được gì khác hơn ngoài việc ký chấp nhận 27 điều khoản do Pháp đưa ra. Đối với triều đình Huế, việc ký kết không hẳn là chịu sự quy phục mà chỉ là cách hoãn binh vì ngoài Bắc hai bên còn giao tranh, lại thêm viện quân của nhà Thanh vượt biên giới sang ngày càng đông nên chưa hẳn là thua. Ở trong triều thì phụ chính Tôn Thất Thuyết bí mật phòng thủ đồn Tân Sở và sửa sang đường thượng đạo ra Bắc hầu tìm cách chống cự lâu dài. Súng ống, đạn dược, lương nong và cả một phần ba kho bạc triều đình cũng được ngầm chuyển lên Tân Sở nên Hòa ước Quý Mùi là cách mua thời gian đợi ngày phản công.

Triều đình Huế công nhận sự bảo hộ của Pháp. Mặt ngoại giao kể cả việc giao thiệp với nước Tàu cũng phải có sự ưng thuận của Pháp.

Nam Kỳ là xứ thuộc địa từ năm 1874 nay được mở rộng gồm cả tỉnh Bình Thuận thay vì Bình Thuận thuộc Trung Kỳ.

Pháp có quyền đóng quân ở Đèo Ngang và cửa Thuận An

Trung Kỳ, tức các tỉnh từ Khánh Hòa ra đến Đèo Ngang thuộc triều đình Huế. Cắt ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, và Hà Tĩnh nhập vào Bắc Kỳ.

Khâm sứ Pháp ở Huế có quyền ra vào tự do yết kiến vua

Ở Bắc Kỳ (gồm cả ba tỉnh Thanh-Nghệ-Tĩnh) Pháp có quyền đặt công sứ ở các tỉnh để kiểm soát quan Việt nhưng đại để việc nội trị không bị ảnh hưởng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Lễ ký kết Hiệp ước Quý Mùi tại Thuận An-Huế, ngày 25 tháng 8 năm 1883, trong đó: [[Trần Đình Túc (ngồi đầu bên trái), François Jules Harmand (thứ 3 bên trái) và Nguyễn Trọng
**Hòa ước Giáp Thân 1884** hay còn có tên là **Hòa ước Patenôtre** (phiên âm: Hòa ước Pa-tơ-nốt), là hòa ước cuối cùng nhà Nguyễn ký với thực dân Pháp vào ngày 6 tháng 6
**Trận Sơn Tây (1883)**, là trận đánh mà quân đội viễn chinh Pháp tấn công vào thành cổ Sơn Tây, diễn ra từ ngày 13 tháng 12 năm 1883, kết thúc vào tối ngày 16
**Quý Mùi** (chữ Hán: 癸未) là kết hợp thứ 20 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can _Quý_ (Thủy âm) và địa chi _Mùi_
**Hiệp Hòa** (chữ Hán: 協和; 1 tháng 11 năm 1847 – 29 tháng 11 năm 1883), húy là **Nguyễn Phúc Hồng Dật** (阮福洪佚), sau khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thăng** (阮福昇), là vị
Năm **1883** (**MDCCCLXXXIII**) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 2 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Thứ 7 trong Lịch Julius
**Chiến dịch Bắc Kỳ** () là một chiến dịch diễn ra từ tháng 6 năm 1883 đến tháng 4 năm 1886 do Pháp tổ chức, nhằm chống lại các đội quân của người Việt, quân
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
Tập san _Sử Địa_ số cuối cùng, 1975 **_Tập san Sử Địa_** là một tập san học thuật sưu tầm, khảo cứu chuyên ngành do nhóm giáo sư, sinh viên Trường Đại học Sư phạm
**Jules Patenôtre des Noyers** (20/04/1845 – 26/12/1925) là một nhà ngoại giao Pháp. Ông đã từng hoạt động ở Việt Nam với dấu ấn _Hòa ước Patenôtre_ hay Hòa ước Giáp Thân (1884), công nhận
nhỏ|phải|Phủ Khâm sai năm 1945, tức Dinh Thống sứ Bắc Kỳ (1917-1945) **Thống sứ Bắc Kỳ** (tiếng Pháp: **_Résident supérieur du Tonkin_**) là viên chức người Pháp đứng đầu xứ bảo hộ Bắc Kỳ dưới
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
**Đinh Văn Chất** (chữ Hán: 丁文質; 1843–1887), tự **Giả Phu**, hiệu **Trực Hiên**, là một nhà khoa bảng, quan lại nhà Nguyễn và một sĩ phu kháng Pháp dưới triều vua Tự Đức trong lịch
phải|nhỏ|Địa điểm Tòa Khâm sứ Trung Kỳ bên bờ sông Hương, nay là Trường Đại học Sư phạm Huế **Khâm sứ Trung Kỳ** (tiếng Pháp: **_Résident supérieur de l'Annam_**) là viên chức người Pháp đại
**Cờ quẻ Ly** là quốc kỳ của Đế quốc Việt Nam, được sử dụng từ ngày 12 tháng 6 năm 1945 đến ngày 30 tháng 8 cùng năm. ## Lịch sử nhỏ|270x270px|Cờ Long tinh được
Ngày **25 tháng 8** là ngày thứ 237 (238 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 128 ngày trong năm. ## Sự kiện *896 – Do Lý Mậu Trinh đem binh uy hiếp kinh sư
**Tự Đức** ( 22 tháng 9 năm 1829 – 19 tháng 7 năm 1883) tên thật là **Nguyễn Phúc Hồng Nhậm** (阮福洪任), khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thì** (阮福時), là vị hoàng đế
**Anatole-Amédée-Prosper Courbet** (26 tháng 6 năm 1827 - 11 tháng 6 năm 1885) là một đô đốc Pháp, chỉ huy quân viễn chính Pháp ở Đông Á, tham chiến trong chiến dịch Bắc Kỳ (1883–86)
**Đồng Khánh Đế** (chữ Hán: 同慶 19 tháng 2 năm 1864 – 28 tháng 1 năm 1889), tên húy là **Nguyễn Phúc Ưng Thị** (阮福膺豉) và **Nguyễn Phúc Ưng Đường** (阮福膺禟 ), lên ngôi lấy
**Nguyễn Giản Tông** (chữ Hán:阮簡宗; 12 tháng 2 năm 1869 – 31 tháng 7 năm 1884), tên thật là **Nguyễn Phúc Ưng Đăng** (阮福膺登), là vị hoàng đế thứ bảy của triều đại nhà Nguyễn
nhỏ|Trung tá Bichot vào năm 1883. **Justin Bichot** (29 tháng 10, 1835 - 1908) là một tướng lĩnh người người Pháp. Ông chỉ huy quân đội Pháp trong chiến tranh Pháp - Đại Nam. ##
**Hoàng Văn Hòe** (1848 - ?) tự **Vương Trực**, hiệu **Cổ Lâm**, biệt hiệu **Hạc Nhân** là chiến sĩ trong phong trào Cần Vương, và là nhà thơ Việt Nam. Ông được đánh giá là
**Bưu điện Hà Nội** (hay còn gọi là **Bưu điện Bờ Hồ**;) là một công trình nằm đối diện với hồ Hoàn Kiếm, Hà Nội, gồm ba tòa nhà bưu điện tọa lạc tại các
**Trần Tiễn Thành** (chữ Hán: 陳踐誠, 1813-1883), trước có tên là **Dưỡng Độn**, sau kỵ quốc úy đổi là **Thời Mẫn**, sau nữa được vua Tự Đức ban tên là **Tiễn Thành**, hiệu là **Tốn
**Bùi Văn Dị** (裴文禩, 1833 – 1895), còn được gọi là **Bùi Dị**, tự là _Ân Niên_(殷年), các tên hiệu: _Tốn Am(遜庵), Do Hiên(輶軒), Hải Nông(海農), Châu Giang(珠江)_; là danh sĩ, nhà ngoại giao và
**Lã Xuân Oai** (1838 – 1891), tự _Thúc Bào_; là nhà thơ và là văn thân chống thực dân Pháp cuối thế kỷ 19 trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế & sự nghiệp
**François-Jules Harmand** (phiên âm tiếng Việt là: **Phrăng-xoa Ju-lờ Hác-măng**, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1845 – 14 tháng 1 năm 1921) là nhà chính trị, bác sĩ, nhà thám hiểm và nhà ngoại
**Lịch sử báo chí Việt Nam** bắt đầu từ khi người Pháp đặt nền móng thực dân tại Nam Kỳ vào khoảng năm 1862. Lịch sử báo chí Việt Nam phát triển qua nhiều giai
nhỏ|phải|Trần Đình Túc **Trần Đình Túc** (陳廷肅, 1808-1892), quê làng Hà Trung xã Gio Châu huyện Gio Linh tỉnh Quảng Trị, quan đại thần nhà Nguyễn (thời Tự Đức), từng giữ các chức Tổng đốc
**Đồng Đông Dương** (tiếng Pháp: _piastre_) đơn vị tiền tệ người Pháp cho phát hành và lưu thông tại Đông Dương thuộc Pháp trong thời gian từ năm 1885 đến năm 1954. ## Đơn vị
phải|nhỏ|Phá Tam Giang và Cửa Thuận An nhìn từ trên cao **Cửa Thuận An**, trước còn được gọi là **cửa Eo**, **cửa Nộn** là một cửa biển quan trọng ở miền Trung Việt Nam, thuộc
nhỏ|Ông Trương Quang Đản **Trương Quang Đản** (hay **Trương Đăng Đản**, chữ Hán: 張光憻 1833 - 1914), tự **Tử Minh** (chữ Hán: 子明), hiệu **Cúc Viên** (chữ Hán: 菊園), là một danh thần triều Nguyễn
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Tượng Nữ thần Tự do** (; tên đầy đủ là **Nữ thần Tự do Soi sáng Thế giới**; ; ) là một tác phẩm điêu khắc bằng đồng theo phong cách tân cổ điển với
**Ninh Thuận** là một tỉnh cũ ven biển gần cực nam vùng duyên hải Nam Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Phan Rang – Tháp Chàm nằm
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Sơn Tây** là một thị xã thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Thị xã nguyên là thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây. Đây là thị xã trực thuộc thành phố đầu
Đông Nam Bộ (màu tím) và Tây Nam Bộ (màu hồng) **Nam Bộ** (hay còn gọi là **miền Nam**) là một trong 3 miền địa lý của Việt Nam (gồm Bắc Bộ, Trung Bộ và
**Nam Kỳ** (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam. Tên gọi này do vua Minh Mạng đặt ra
**Nghi Thiên Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 儀天章皇后; 20 tháng 6 năm 1810 - 22 tháng 5 năm 1901) là thuỵ hiệu (được truy tôn sau khi qua đời) của một mệnh phụ nhà Nguyễn
**Nguyễn Văn Tường** (chữ Hán: 阮文祥; 1824–1886), là đại thần phụ chính của nhà Nguyễn. ## Tên họ và thi cử Ông xuất thân từ một gia đình lao động nghèo thuộc làng An Cư,
**Bình Thuận** là tỉnh cũ ven biển nằm ở cực nam của vùng duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. Toàn bộ tỉnh (cùng với Đắk Nông) đã được sáp nhập vào Lâm Đồng. Ngày
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**Công giáo tại Việt Nam** là một bộ phận của Giáo hội Công giáo, dưới sự lãnh đạo tinh thần của các giám mục tại Việt Nam, hiệp thông với giáo hoàng. Với số tỉ
**Karl Heinrich Marx** (phiên âm tiếng Việt: **Các Mác**; 5 tháng 5 năm 1818 – 14 tháng 3 năm 1883) là một nhà triết học, kinh tế học, sử học, xã hội học, lý luận
Đây là bản dịch tiếng Việt của tham luận (bằng tiếng Anh) của TS. Trần Đức Anh Sơn đã viết để tham gia “Conference on Nguyen Vietnam: 1558 – 1885” (Hội thảo về nhà Nguyễn
nhỏ|Ngôi nhà gốc ở hẻm [[Frankfurter Judengasse]] nhỏ|Một căn nhà của gia tộc Rothschild, [[Lãnh địa tại Waddesdon, Buckinghamshire, được hiến tặng từ thiện bởi gia đình năm 1957]] nhỏ|Một ngôi nhà trước đây thuộc
**Franz Kafka** (3 tháng 7 năm 1883 – 3 tháng 6 năm 1924) là một tiểu thuyết gia và nhà văn viết truyện ngắn người Bohemia nói tiếng Đức, được giới phê bình đánh giá
**Phan Đình Phùng** (chữ Hán: 潘廷逢; 18471896), hiệu **Châu Phong** (珠峰), tự **Tôn Cát**, là một nhà cách mạng Việt Nam, lãnh đạo của cuộc khởi nghĩa Hương Khê chống lại thực dân Pháp trong
**Côn Đảo** là một quần đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ và cũng là một đặc khu trực thuộc Thành phố Hồ Chí Minh. Quần đảo cách phường Vũng Tàu 97 hải