François-Jules Harmand (phiên âm tiếng Việt là: Phrăng-xoa Ju-lờ Hác-măng, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1845 – 14 tháng 1 năm 1921) là nhà chính trị, bác sĩ, nhà thám hiểm và nhà ngoại giao. người Pháp Ông cũng là người thay mặt chính phủ Pháp ký kết hiệp ước đầu tiên, được gọi là Hiệp ước Harmand, với nhà Nguyễn của Việt Nam.
Tiểu sử
Ông phát hiện ra Nam Kỳ và học tiếng Việt từ đầu năm 1866, với tư cách là bác sĩ phụ trợ của hải quân. Ông phải trở về Pháp vào năm 1870 khi chiến tranh Pháp-Phổ nổ ra. Từ năm 1873 đến 1877, ông đã tham gia vào một số chiến dịch dân sự và quân sự tại Bắc Kỳ và Nam Kỳ, cũng như trong các nhiệm vụ thăm dò khoa học ở bán đảo Đông Dương, sông Mê Kông và Xiêm. Vì vậy, mọi người tìm thấy ông đi cùng Louis Delaporte đến Angkor và vài tháng sau, với tư cách là một bác sĩ, trên sông Hồng, trên tàu pháo L'Espingole do thiếu úy hải quân Adrien-Paul Balny d'Avricourt chỉ huy.
Ông trở về Pháp vào năm 1878, nơi ông chịu trách nhiệm, trong số những việc khác, việc tổ chức khu vực Đông Dương của Hội chợ Thế giới, 1878. Năm 1881, ông bắt đầu sự nghiệp ngoại giao với tư cách là lãnh sự Pháp tại Băng Cốc. Vào tháng 8 năm 1883, ông là người thay mặt chính phủ Pháp ký kết hòa ước Quý Mùi, qua đó triều Nguyễn chấp nhận sự bảo hộ của Pháp đối với Bắc Kỳ và Trung Kỳ. Ông trở thành tổng ủy viên của chính quyền bảo hộ Bắc Kỳ (1883), tổng lãnh sự ở Kolkata (1885), người quản lý của công sứ quán tại Santiago (1890), phụ trách nối lại các cuộc đàm phán biên giới với Xiêm (1894) và cuối cùng là bộ trưởng toàn quyền ở Tokyo (1894–1905) tại thời điểm các cuộc xung đột giữa Trung-Nhật và sau đó là giữa Nga-Nhật.
Ông được tặng Bắc Đẩu bội tinh hạng Chỉ huy (Commandeur). Ông cũng là chủ tịch của Hiệp hội Địa lý Pháp từ năm 1912.
Bài viết
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**François-Jules Harmand** (phiên âm tiếng Việt là: **Phrăng-xoa Ju-lờ Hác-măng**, sinh ngày 23 tháng 10 năm 1845 – 14 tháng 1 năm 1921) là nhà chính trị, bác sĩ, nhà thám hiểm và nhà ngoại
**Jules Patenôtre des Noyers** (20/04/1845 – 26/12/1925) là một nhà ngoại giao Pháp. Ông đã từng hoạt động ở Việt Nam với dấu ấn _Hòa ước Patenôtre_ hay Hòa ước Giáp Thân (1884), công nhận
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
nhỏ|phải|Lễ ký kết Hiệp ước Quý Mùi tại Thuận An-Huế, ngày 25 tháng 8 năm 1883, trong đó: [[Trần Đình Túc (ngồi đầu bên trái), François Jules Harmand (thứ 3 bên trái) và Nguyễn Trọng
**Anatole-Amédée-Prosper Courbet** (26 tháng 6 năm 1827 - 11 tháng 6 năm 1885) là một đô đốc Pháp, chỉ huy quân viễn chính Pháp ở Đông Á, tham chiến trong chiến dịch Bắc Kỳ (1883–86)
**Chiến dịch Bắc Kỳ** () là một chiến dịch diễn ra từ tháng 6 năm 1883 đến tháng 4 năm 1886 do Pháp tổ chức, nhằm chống lại các đội quân của người Việt, quân
**Hiệp Hòa** (chữ Hán: 協和; 1 tháng 11 năm 1847 – 29 tháng 11 năm 1883), húy là **Nguyễn Phúc Hồng Dật** (阮福洪佚), sau khi lên ngôi đổi thành **Nguyễn Phúc Thăng** (阮福昇), là vị
**_Curcuma trichosantha_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1907. Mẫu định danh: _F.J. Harmand s. n._ (holotype: [https://science.mnhn.fr/institution/mnhn/collection/p/item/p032681?lang=en_US MNHN-P-P032681]),
**_Curcuma harmandii_** là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain mô tả khoa học đầu tiên năm 1907. Các mẫu định danh gồm 1 mẫu do L. Pierre
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Nguyễn Văn Tuyên** (chữ Hán: 阮文瑄, 1834 - 1902), tự **Trọng Hiệp** (仲合), hiệu **Kim Giang** (金江), biệt hiệu **Quế Bình Tử** (桂坪子) là một quan đại thần triều Nguyễn, trải bảy đời vua từ
**Hòa ước Giáp Thân 1884** hay còn có tên là **Hòa ước Patenôtre** (phiên âm: Hòa ước Pa-tơ-nốt), là hòa ước cuối cùng nhà Nguyễn ký với thực dân Pháp vào ngày 6 tháng 6
**Lưu Vĩnh Phúc** (tiếng Trung: 劉永福/刘永福) (1837—1917), tự **Uyên Đình** (淵亭/渊亭), người Khâm Châu, Quảng Đông (nay thuộc Quảng Tây), quê ở Bác Bạch, Ngọc Lâm, Quảng Tây, là một vị tướng vào cuối thời