(1258 – khoảng sau năm 1307) là một phụ nữ quý tộc và là một nhà thơ của Nhật Bản. Bà từng là phi tần của Thiên hoàng Go-Fukakusa từ năm 1271 đến 1283, sau đó xuống tóc quy y. Sau chuyến du ngoạn trong các năm 1304–1307, bà đã viết hồi ký Towazugatari (còn gọi là "Câu chuyện về phu nhân Nijō") Đây là tác phẩm khiến bà được hậu thế nhớ đến, và cũng là tài liệu duy nhất cho biết cụ thể về cuộc đời của bà.
Tiểu sử
Phu nhân Nijō xuất thân từ gia tộc Koga, một nhánh của gia tộc Minamoto và là hậu duệ của Thiên hoàng Murakami, được thành lập bởi Hoàng tử Tomohira, con trai thứ bảy của ông. Địa vị của gia tộc tại triều đình được xác lập thông qua lòng trung thành của con trai Tomohira, tức Minamoto no Morofusa với Thiên hoàng Go-Sanjō. Cha và ông nội của phu nhân Nijō đều giữ những chức vụ quan trọng trong triều đình, và nhiều người trong gia tộc của bà được đánh giá cao về khả năng văn chương. Không ai biết tên thật của bà. Cái tên "Nijō" (Nhị Điều) là phong hiệu mà triều đình ban cho bà. Theo truyền thống, mệnh phụ phu nhân đều được gọi bằng phong hiệu chỉ phẩm cấp. Phu nhân Nijō cũng không ngoại lệ, chứng tỏ rằng bà có mối liên hệ mật thiết đến gia đình hoàng thất.
Theo hồi ký Towazugatari, Thiên hoàng Go-Fukakusa sủng ái thân mẫu của Nijō, phu nhân Sukedai. Tuy nhiên, Sukedai đã qua đời ngay sau khi sinh con, và Thiên hoàng Go-Fukakusa bắt đầu để ý tới con gái bà là Nijō. Nijō nhập cung và sống trong hoàng thành từ năm 4 tuổi. Năm 1271, bà được cha gả cho Thiên hoàng Go-Fukakusa và trở thành cung phi. Phu nhân Nijō được coi là chính thất (seisai) hay chỉ là thứ thất (meshudo) vẫn còn là nghi vấn. Điều này bắt nguồn từ hai cách diễn giải mâu thuẫn nhau trong cuốn hồi ký.
Nijō đã gặp phải nhiều khó khăn khi sống trong hậu cung. Cha bà, người hậu thuẫn duy nhất của bà, qua đời khi bà 15 tuổi. Vì vậy, cuộc sống của bà trở nên khó khăn. Mối quan hệ giữa bà và Thiên hoàng cũng trở nên lạnh nhạt, bởi lẽ bà đã qua lại với nhiều nhân tình trong thời gian dài, một trong số đó là người mà bà đem lòng yêu trước khi trở thành phi tần hậu cung. Khi Nijō mang thai, đã có nhiều mối nghi ngờ phía sau. Đứa con duy nhất mà bà sinh cho Thiên hoàng Go-Fukakusa đã mất khi còn nhỏ, và ba đứa con sau của bà bị đồn không phải con ruột của Thiên hoàng. Chính cung của Thiên hoàng Go-Fukakusa, Hoàng hậu Higashi-nijō (hay Fujiwara no Kimiko), không hài lòng với cách cư xử của Nijō và sự sủng ái của ông với bà. Cuối cùng, do sự tố cáo của Higashi-nijō mà phu nhân Nijō bị buộc phải rời khỏi cung vào năm 1283.
Cuối đời
Cuộc sống của Nijō sau khi xuất cung được tiết lộ trong quyển 4 và 5 của Towazugatari. Theo truyền thống của một phụ nữ quý tộc, Nijō trở thành một nữ tu sĩ Phật giáo. Bà đã du hành đến những di tích lịch sử và thắng cảnh. Theo bà là Saigyō, có một vị linh mục và nhà thơ nổi tiếng. Họ thường xuyên trở lại kinh thành. Kimura Saeko nói rằng một số chuyến thăm được mô tả trong tác phẩm là không có thật. Quyển 4 được sáng tác năm 1289, bị thiếu một vài năm, khiến các học giả tin rằng một số tài liệu có thể đã thất lạc. Quyển 5 mô tả nỗi đau buồn của Nijō trước tin Thiên hoàng Go-Fukakusa băng hà vào năm 1304. Towazugatari kết thúc vào năm 1306, và từ đó không có bất kỳ ghi chép nào về cuộc sống về sau cũng như việc bà qua đời.
Về tác phẩm "Towazugatari"
Towazugatari đã được viết vào năm 1307 và bao gồm các sự kiện trong cuộc đời Nijō từ năm 1271 đến năm 1306. Tác phẩm được coi là một trong những tác phẩm vĩ đại nhất của văn học Nhật Bản, và một tài liệu hiếm hoi về các sự kiện thường không được ghi lại trong các tác phẩm văn học Nhật Bản thời kỳ tiền hiện đại, chẳng hạn như việc cưỡng bức tình dục.
Tự truyện của Nijō không được lưu hành rộng rãi. Lý do có thể là vì chủ nghĩa bè phái chủ trương chia rẽ hoàng tộc, do chân dung Thiên hoàng Go-Fukakusa mà Nijō miêu tả vừa gần gũi vừa mang tính nhân văn. Năm 1940, Yamagishi Tokuhei phát hiện một bản sao duy nhất vào thế kỷ 17 trong số tài sản của Hoàng thất Nhật Bản. Một số lỗ hổng trong Quyển 5 cũng được chú ý. Cuối cùng, tác phẩm được xuất bản vào năm 1950. Một ấn bản khác có chú thích được hoàn thiện vào năm 1966. Có hai bản dịch tiếng Anh:
- Karen Brazell. Lời thú nhận của Phu nhân Nijo. Một cuốn sách của Zenith được xuất bản bởi Arrow Books Ltd., London, 1973.
- Wilfrid Whitehouse và Eizo Yanagisawa. Câu chuyện của Phu nhân Nijo; Towazugatari: Nhật ký chân thành của một phi tần hoàng gia Nhật Bản thế kỷ mười ba. Tuttle, Rutland, Vt.1974.
Phả hệ
Tổ tiên
Hậu duệ
Với Thiên hoàng Go-Fukakusa (後深草天皇; 28 tháng 6 năm 1243 - 17 tháng 8 năm 1304)
Hoàng tử (1273 - 1274)
Với Saionji Sanekane (西 園寺 実兼; 1249 - 21 tháng 10 năm 1322)
Trưởng nữ (1275 - ?)
Hoàng tử Shojo (mất năm 1281)
Con trai thứ hai (1281 - ?)
Con trai thứ ba (1282 - ?)
Trong văn hóa đại chúng
Phu nhân Nijō là một nhân vật trong vở kịch Top Girls của Caryl Churchill.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
(1258 – khoảng sau năm 1307) là một phụ nữ quý tộc và là một nhà thơ của Nhật Bản. Bà từng là phi tần của Thiên hoàng Go-Fukakusa từ năm 1271 đến 1283, sau
**Thiên hoàng Go-Nijō** (後二条天皇, Go-Nijō-tennō, 9 Tháng 3 năm 1285 - 10 tháng 9 năm 1308) là Thiên hoàng thứ 94 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ
**Nijō** (二条天皇Nijō-tennō) (ngày 31 tháng 7 năm 1143 - ngày 05 tháng 9 năm 1165) là Thiên hoàng thứ 78 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo
**8572 Nijo** (1996 UG1) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 19 tháng 10 năm 1996 bởi Klet ở Klet.
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
* Đông Tam Điều viện (Higashi-sanjō In (東三条院): tức Fujiwara no _Senshi_ (藤原詮子) - phối ngẫu của Thiên hoàng En'yū * Thượng Đông Môn viện (Jōtō-mon In (上東門院): tức Fujiwara no _Shōshi_ (藤原彰子) (988-1074) -
là vị Thiên hoàng thứ 106 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông trị vì từ ngày 27 tháng 10 năm 1557 đến ngày 17 tháng 12 năm 1586, đương thời
hay là những tên gọi được dùng để chỉ các cuộc xung đột quân sự giữa Mạc phủ Tokugawa và gia tộc Toyotomi diễn ra xung quanh Thành Ōsaka, bắt đầu từ tháng 12 năm
hay còn được gọi **Loạn Hōgen**, **Bảo Nguyên Loạn**, là một cuộc nội chiến ngắn ngủi nhưng quan trọng ở Nhật Bản, chủ yếu xoay quanh việc kế vị ngai vàng Nhật Bản. Tranh chấp
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
**Go-Fushimi** (後伏見 Go-Fushimi-tennō, 05 Tháng 4 năm 1288 - 17 Tháng 5 năm 1336) là Thiên hoàng thứ 93 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài
, là thành phố thủ phủ của phủ Kyōto, Nhật Bản. Thành phố có dân số gần 1,47 triệu người vào năm 2018 và là một phần chính của vùng đô thị Kansai. Năm 794,
, còn được gọi là , là một vị chính phối của Thiên hoàng Toba và là mẹ của Thiên hoàng Konoe. Bà là con gái của _Trung Nạp ngôn_ và . ## Cuộc sống
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
**Thiên hoàng Hanazono** (Hanazono-花園天皇Tenno) (ngày 14 tháng 8 năm 1297 - ngày 02 tháng 12 năm 1348) là Thiên hoàng thứ 95 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
**Thiên hoàng Go-Uda** (後宇多天皇Go-Uda-tennō) (ngày 17 tháng 12 năm 1267 - 16 tháng 7 năm 1324) là Thiên hoàng thứ 91 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Go-Kameyama** (後亀山 Go-Kameyama tennō ?) (1347 - Ngày 10 tháng 5 năm 1424) là Thiên hoàng thứ 99 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Ông trị vì từ năm 1383 đến
**Linh Nguyên Thiên hoàng** (霊元天皇 Reigen- tennō ?, 09 Tháng 7 năm 1654 - 24 tháng 9 năm 1732) là Thiên hoàng thứ 112 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
là con trai của Nijo Harutaka, là một _Kuge_ thời kỳ Edo (1603-1868). Ông được anh trai là Suketsugu nhận làm con nuôi. Ông giữ một vị trí nhiếp chính kampaku từ năm 1856 đến
, còn được gọi là là một nữ hoàng của Thiên hoàng Go-Nijō. Cô ấy là con gái lớn của Daijō daijin Tokudaiji Kintaka. Mẹ cô là , con gái thứ ba của Naidaijin Sanjō
là một đội cảnh sát đặc biệt do Mạc phủ Tokugawa thành lập vào cuối thời Bakumatsu để lập lại trật tự công cộng cho Kyōto. ## Lịch sử Trong giai đoạn bất ổn sau
**School Rumble** (スクールランブル, _Sukūru Ramburu_) là một manga của mangaka Kobayashi Jin, đã được hãng Studio Comet làm thành anime năm 2004, đến nay đã phát sóng được 2 phần (52 tập), và theo thông
**Cung điện hay Hoàng cung** là tòa nhà lớn thường ở trong thành phố, được xây dựng lên cho các vị vua chúa, lãnh tụ để họ sống, làm việc, du lịch, tiếp tân, tiếp
## Nhận xét sơ bộ Chỉ có các nhà văn và nhà thơ Nhật Bản được đưa vào danh sách sau đây mà thôi. Thuật ngữ _nhà văn_, giống như thuật ngữ _văn học_, được
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
**Thiên hoàng Rokujō** (六条天皇Rokujō-Tenno) (28 tháng 12 năm 1164 - ngày 23 tháng 8 năm 1176) là Thiên hoàng thứ 79 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông
**Thiên hoàng Fushimi** (伏見 Fushimi-tennō ?, 10 tháng 5 năm 1265 - 08 tháng 10 năm 1317) là Thiên hoàng thứ 92 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của
là Thiên hoàng thứ 110 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Kōmyō kéo dài từ năm 1643 đến năm 1654. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có tên
là Thiên hoàng thứ 108 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều Go-Mizunoo kéo dài từ năm 1611 đến năm 1629. ## Phả hệ Trước khi Go-Mizunoo lên ngôi Thiên hoàng,
**Sakuramachi** (Sakuramachi-tennō ?, 08 tháng 2 năm 1720 - 28 tháng 5 1750) là Thiên hoàng thứ 115 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Sakuramachi kéo dài từ
thumb|[[Matsudaira Sadaaki trong trang phục phương Tây dưới thời Bakumatsu với tư cách là _Kyōto Shoshidai_ cuối cùng từ năm 1864 đến năm 1867.]] là một chức vụ hành chính và chính trị quan trọng
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
Ngày **10 tháng 9** là ngày thứ 253 (254 trong năm nhuận) trong lịch Gregorius. Còn 112 ngày trong năm. ## Sự kiện * 494 – Sau khi sát hại Hoàng đế Tiêu Chiêu Nghiệp,
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
Cảnh trong vườn Ritsurin tại [[Takamatsu, được xây dựng từ thế kỷ 17]] Cảnh một vườn Nhật ở chùa Suisen, tỉnh [[Kumamoto, Nhật Bản]] thumb|Vườn Nhật Bản tại Cowra, tiểu bang [[New South Wales, Úc]]
**Gia tộc Minamoto** (**源** / みなもと) là một dòng họ Hoàng tộc đặc biệt danh giá của người Nhật, được Thiên hoàng ban cho những người con và cháu thuộc Hoàng tộc không được kế
là các quý tộc cha truyền con nối ở Đế quốc Nhật Bản tồn tại từ năm 1869 đến năm 1947. phải|Nội sảnh Câu lạc bộ Quý tộc, Tokyo 1912 ## Nguồn gốc Sau cuộc
Hình nhân mặc kiểu đồng phục của Shinsengumi (còn được gọi là _Tân Đảng_) là lực lượng cảnh sát được thành lập để trấn áp các thế lực chống đối Mạc Phủ Tokugawa, và giữ
Tập tin:Taira no Kiyomori.jpg là một vị tướng vào cuối thời Heian của Nhật Bản. Ông thiết lập nên chính quyền hành chính do samurai thống trị đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản. Sau
Ở Nhật Bản, là tước hiệu của quan nhiếp chính trợ giúp cho một Thiên hoàng trước tuổi trưởng thành. theo lý thuyết là một cố vấn cao cấp của Thiên hoàng, nhưng bao hàm
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
**Sự kiện chùa Honnō** là diễn biến dẫn đến việc Oda Nobunaga phải tự sát ngày 21 tháng 6 năm 1582 ở chùa Honnō tại kinh đô Kyoto. Nobunaga lúc bấy giờ là lãnh chúa
là một gia tướng của Oda Nobunaga trong thời kỳ Sengoku ở Nhật Bản. Ông còn có tên là và . Năm 1560, ông tham chiến trong trận Okehazama và trợ giúp Hattori Kazutada khi
là một thành phố thuộc tỉnh Fukuoka, Nhật Bản. Thành phố được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 2010 khi sáp nhập thành phố Maebaru với hai thị trấn Shima và Nijo. ## Các
**Thị trấn ** (町; _chō_ hay _machi_) là một đơn vị hành chính địa phương ở Nhật Bản. Về mặt địa lý nó nằm trong tỉnh. Đôi khi, _Machi_ hay _chō_ cũng được dùng để
**_Asakaze_** (tiếng Nhật: 朝風) là một tàu khu trục hạng nhất, thuộc lớp _Kamikaze_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản bao gồm chín chiếc, được chế tạo sau khi Chiến tranh Thế giới thứ
**Akane-iro ni Somaru Saka** (あかね色に染まる坂, あかねいろにそまるさか) còn được biết với tên **Akasaka** là visual novel dành cho người lớn phát triển bởi Feng, tác phẩm đã phát hành cho hệ máy tính cá nhân vào
**Năm 1143** trong lịch Julius. ## Sự kiện * Adolf II thành lập ra Lübeck, một thành phố Hanse trực thuộc tiểu bang Schleswig-Holstein nằm trong miền Bắc nước Đức ## Sinh * 31 tháng