✨Nhân thần kinh sọ
Nhân thần kinh sọ là một tập hợp các neuron (chất xám) ở trong thân não liên kết với một hay nhiều dây thần kinh sọ. Các sợi trục (mang tín hiệu đến và đi khỏi các dây thần kinh sọ) tạo synapse đầu tiên tại những nhân này. Tổn thương tại các nhân này cho hậu quả tương tự như đứt dây thần kinh xuất phát từ nhân đó.
Sự phân bố của các nhân
Hình ảnh tham khảo
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhân thần kinh sọ** là một tập hợp các neuron (chất xám) ở trong thân não liên kết với một hay nhiều dây thần kinh sọ. Các sợi trục (mang tín hiệu đến và đi
**Nhân thần kinh hạ thiệt** hay **nhân hạ thiệt** (tiếng Anh: **hypoglossal nucleus**) là nhân thần kinh sọ nằm ở hành não. Nhân vận động này nằm gần đường giữa. Ở hành não, nhân hạ
Các **dây thần kinh sọ** là các dây thần kinh tách ra trực tiếp từ não, đối lập với các dây thần kinh gai tách ra từ tủy gai. Ở người từ trước đến giờ
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
**Thần kinh hạ thiệt** là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái -
**Thần kinh lang thang** (tên cũ: **thần kinh phế vị**, tiếng Anh: **_vagus nerve_**, tiếng Pháp: **_ le nerf vague_**) là thần kinh sọ thứ mười trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ,
**Nhân bọt** (_Salivatory nuclei_) là các tế bào thần kinh đối giao cảm tiền hạch ở cầu não, thuộc hệ thống nhân thần kinh sọ ly tâm, tạo ra một phần thần kinh trung gian
**Thần kinh thị giác** còn được gọi là **thần kinh sọ II**, viết tắt là **CN II**, là đôi dây thần kinh sọ thực hiện chức năng truyền thông tin thị giác từ võng mạc
**Thần kinh mặt** là dây thần kinh sọ thứ bảy trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, viết tắt là **CN VII**. Thần kinh có nguyên ủy từ cầu não (trên thân não),
nhỏ|Dây thần kinh của vách ngăn mũi. Bên phải. **Thần kinh khứu giác** (tiếng Anh: **_olfactory nerve_**) là đôi dây thần kinh sọ đầu tiên trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, viết
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
**Rối loạn thần kinh** là bất kỳ rối loạn của hệ thống thần kinh. Bất thường về cấu trúc, sinh hóa hoặc điện trong não, tủy sống hoặc các dây thần kinh khác có thể
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
Hệ thần kinh trung ương người (2) gồm [[não (1) và tủy sống (3)]] **Hệ thần kinh trung ương** (HTKTƯ) là một phần của hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận và hợp nhất
**Các chất độc thần kinh** là một nhóm các hóa chất hữu cơ có chứa phosphor (phosphat hữu cơ) phá vỡ các cơ chế mà thần kinh chuyển các thông điệp tới các cơ quan.
Trong hành não ở người, **nhân đơn độc**, (Tiếng Latin: **Nucleus tractus solitarii**, Tiếng Anh: **solitary nucleus**) còn được gọi là nhân bó đơn độc (SN hoặc NTS) là một chuỗi các nhân cảm giác
**Hệ thần kinh đối giao cảm** hay **Hệ thần kinh phó giao cảm** (viết tắt là PSNS - Parasympathetic Nervous System), là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ gọi
**Nhân hoài nghi** tập hợp các nơron vận động, nằm sâu trong cấu tạo lưới. Chi tiết giải phẫu này do Jacob Clarke đặt tên. Nhân hoài nghi chứa các thân neuron chi phối cơ
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Liệt thần kinh mặt** (hay **liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên**, trong đông y: **khẩu nhãn oa tà**) là một loại liệt mặt dẫn đến mất khả năng cử
**Mạng thần kinh hồi quy** (hay còn gọi là **mạng thần kinh/nơ-ron tái phát**, **mạng thần kinh tái phát**, tiếng Anh: **recurrent neural network**, viết tắt **RNN**) là một lớp của mạng thần kinh nhân
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
**Hệ thần kinh** là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên
**Đau thần kinh tọa** (Thuật ngữ tiếng Anh: _Sciatica_) hay **đau dây thần kinh tọa**, **tọa thống phong** (trong y học cổ truyền), là một bệnh y khoa đặc thù bởi triệu chứng đau dọc
**Viêm thần kinh thị giác** là một tình trạng viêm thoái hóa myelin của dây thần kinh thị giác. Nó còn được gọi là viêm nhú mắt (khi có liên quan đến đầu dây thần
Một **mạng thần kinh** là một mạng nơ-ron, hoặc theo khía cạnh hiện đại, là một mạng thần kinh nhân tạo, chứa các nơron nhân tạo hoặc các nút (node). Vì vậy một mạng thần
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Đám rối thần kinh cánh tay** (gọi tắt là **Đám rối cánh tay**) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ và một thần kinh sống ngực (C5,
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
**Chất dẫn truyền thần kinh** là các chất hóa học nội sinh dẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được
nhỏ|Cơn ác mộng, tranh dầu trên vải của John Henry Fuseli **Tâm thần kinh lâm sàng** là một lĩnh vực tâm lý học liên quan đến khoa học ứng dụng của các mối quan hệ
thumb|Giải phẫu một [[nơron đa cực. ]] **Mạch thần kinh** (hay còn gọi là **mạch nơ-ron**) là một quần thể/tập hợp các nơron kết nối với nhau bởi xynap để thực hiện một chức năng
Trong giải phẫu người, **thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_ulnar nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf ulnaire_**) là dây thần kinh chạy gần xương trụ. Dây chằng bên trong khớp khuỷu tay liên quan mật thiết
nhỏ|Ví dụ về mô thần kinh (thần kinh ngoại biên). **Mô thần kinh** gồm các tế bào thần kinh gọi là neuron và các tế bào thần kinh đệm (còn gọi là thần kinh giao)
thumb|right| Chế độ ăn uống kém trong thời thơ ấu ảnh hưởng đến số lượng [[neuron trong các phần của não bộ.]] **Dinh dưỡng thần kinh học** là ngành khoa học nghiên cứu ảnh hưởng
nhỏ|451x451px|Sơ đồ cảm giác bì ở tay người, bên phải **Cảm giác bì** là sự chi phối cảm giác một vùng da của một dây thần kinh cụ thể. Các văn bản y học hiện
**Sinh lý học thần kinh** là một phân ngành khoa học của sinh lý học, có vai trò nghiên cứu các chức năng của hệ thần kinh trung ương. Nó liên quan chặt chẽ với
Một mạng neural là một nhóm các nút nối với nhau, gần giống như mạng khổng lồ các [[nơ-ron|neural trong não người.]] **Mạng neural nhân tạo** hay thường gọi ngắn gọn là **mạng neural** (tiếng
**Tế bào thần kinh đệm** (tiếng Anh: _Neuroglia_) cùng với neuron là bộ phận hợp thành của mô thần kinh. Những tế bào này thường có nhiều nhánh, đan chéo nhau tạo thành mạng lưới
**Thần kinh nách** (tiếng Anh: **_axillary nerve_**; tiếng Pháp: _Le **nerf axillaire**_) là thần kinh của người, bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay (thân trên, ngành sau, bó sau) ở ngang mức
**Hạch trên của thần kinh lang thang** (hay **hạch cảnh**) là một hạch cảm giác của hệ thần kinh ngoại biên. Nó nằm trong lỗ tĩnh mach cảnh, nơi thần kinh lang thang thoát ra
**Tâm thần học thần kinh** hay **tâm thần thần kinh học** là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi
Nội dung sách - Các bệnh lý kịch phát. - Các tình trạng biến đổi ý thức. - Đau đầu. - Tăng áp lục nội sọ. - Chậm tâm thần vận động và thoái lùi.
**Thần kinh quay** (tiếng Anh: **_radial nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf radial_**) là dây thần kinh ở người, chi phối phần sau chi trên. Thần kinh chi phối đầu trong và đầu ngoài của cơ
**Nhánh mu tay của thần kinh trụ** phát sinh ở vị trí cách cổ tay khoảng 5 cm, tách ra từ thần kinh trụ. Thân kinh đi dưới cơ gấp cổ tay trụ, xuyên qua mạc
**Hệ thống thần kinh tự chủ** (), trước đây gọi là hệ thần kinh thực vật là một bộ phận của hệ thần kinh ngoại vi, cung cấp cho cơ trơn và các tuyến, và