Một mạng neural là một nhóm các nút nối với nhau, gần giống như mạng khổng lồ các [[nơ-ron|neural trong não người.]]
Mạng neural nhân tạo hay thường gọi ngắn gọn là mạng neural (tiếng Anh là artificial neural network - ANN hay neural network) là một mô hình toán học hay mô hình tính toán được xây dựng dựa trên các mạng neural sinh học. Nó gồm có một nhóm các neural nhân tạo (nút) nối với nhau, và xử lý thông tin bằng cách truyền theo các kết nối và tính giá trị mới tại các nút (cách tiếp cận connectionism đối với tính toán). Trong nhiều trường hợp, mạng neural nhân tạo là một hệ thống thích ứng (adaptive system) tự thay đổi cấu trúc của mình dựa trên các thông tin bên ngoài hay bên trong chảy qua mạng trong quá trình học.
Trong thực tế sử dụng, nhiều mạng neural là các công cụ mô hình hóa dữ liệu thống kê phi tuyến. Chúng có thể được dùng để mô hình hóa các mối quan hệ phức tạp giữa dữ liệu vào và kết quả hoặc để tìm kiếm các dạng/mẫu trong dữ liệu.
Huấn luyện
Mạng thần kinh học (hoặc được huấn luyện) thông qua việc xử lý các ví dụ, mỗi ví dụ đều chứa đầu vào và kết quả đã biết, hình thành các kết hợp có trọng số xác suất giữa hai thành phần này, chúng được lưu trữ trong cấu trúc dữ liệu của chính mạng. Việc huấn luyện mạng nơ-ron từ một ví dụ nhất định thường được tiến hành bằng cách xác định sự khác biệt giữa đầu ra đã xử lý của mạng (thường là dự đoán) và một đầu ra mục tiêu. Sự khác biệt này chính là lỗi. Mạng sau đó điều chỉnh các kết hợp có trọng số của nó theo một quy tắc học tập và sử dụng giá trị lỗi này. Các điều chỉnh liên tiếp sẽ khiến mạng nơ-ron tạo ra đầu ra ngày càng giống với đầu ra mục tiêu. Sau một số lượng đủ lớn các điều chỉnh này, việc huấn luyện có thể được kết thúc dựa trên một số tiêu chí nhất định. Đây là một hình thức của học có giám sát.
Các hệ thống như vậy "học" thực hiện các tác vụ bằng cách xem xét các ví dụ, thông thường không cần được lập trình với các quy tắc cụ thể cho nhiệm vụ. Ví dụ, trong thị giác máy tính, chúng có thể học cách xác định các hình ảnh chứa mèo bằng cách phân tích các hình ảnh mẫu đã được gắn nhãn thủ công là "có mèo" hoặc "không có mèo" và sử dụng kết quả để xác định mèo trong các hình ảnh khác. Chúng làm điều này mà không cần bất kỳ kiến thức trước nào về mèo, ví dụ như chúng có lông, đuôi, râu và khuôn mặt giống mèo. Thay vào đó, chúng tự động tạo ra các đặc điểm nhận dạng từ các ví dụ mà chúng xử lý.
Sử dụng mạng neural nhân tạo
Có lẽ lợi thế lớn nhất của mạng neural nhân tạo là khả năng được sử dụng như một cơ chế xấp xỉ hàm tùy ý mà 'học' được từ các dữ liệu quan sát. Tuy nhiên, sử dụng chúng không đơn giản như vậy, và một sự hiểu biết tương đối tốt về các lý thuyết cơ bản là điều cần thiết.
- Chọn mô hình: điều này sẽ phụ thuộc vào cách trình bày dữ liệu và các ứng dụng. Mô hình quá phức tạp có xu hướng dẫn đến những thách thức trong việc học.
- Thuật toán học: có rất nhiều sự thỏa thận giữa các thuật toán học. Hầu hết các thuật toán sẽ làm việc tốt với các siêu tham số (hyperparameter) đúng để huấn luyện trên một tập hợp dữ liệu cố định cụ thể. Tuy nhiên, việc lựa chọn và điều chỉnh một thuật toán để huấn luyện trên dữ liệu không nhìn thấy yêu cầu một số lượng đáng kể các thử nghiệm.
- Mạnh mẽ: nếu các mô hình, hàm chi phí và thuật toán học được lựa chọn một cách thích hợp, thì ANN sẽ cho kết quả có thể vô cùng mạnh mẽ.
Với việc thực hiện chính xác, ANN có thể được sử dụng một cách tự nhiên học trực tuyến và các ứng dụng tập dữ liệu lớn. Việc thực thi đơn giản của chúng và sự tồn tại của chủ yếu là địa phương phụ thuộc được thể hiện trong cấu trúc cho phép triển khai nhanh chóng, song song trong phần cứng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạng thần kinh hồi quy** (hay còn gọi là **mạng thần kinh/nơ-ron tái phát**, **mạng thần kinh tái phát**, tiếng Anh: **recurrent neural network**, viết tắt **RNN**) là một lớp của mạng thần kinh nhân
Một mạng neural là một nhóm các nút nối với nhau, gần giống như mạng khổng lồ các [[nơ-ron|neural trong não người.]] **Mạng neural nhân tạo** hay thường gọi ngắn gọn là **mạng neural** (tiếng
right|thumb|Trong một mạng truyền thẳng, thông tin luôn luôn di chuyển theo một hướng và không bao giờ theo hướng ngược lại. Trong hình là một mạng thần kinh truyền thẳng đơn giản, thông tin
Trong học sâu, một **mạng thần kinh tích chập** (còn gọi là **mạng nơ-ron tích chập** hay ít phổ biến hơn là **mạng thần kinh/nơ-ron chuyển đổi**, tiếng Anh: **convolutional neural network**, viết tắt **CNN**
Một **mạng thần kinh** là một mạng nơ-ron, hoặc theo khía cạnh hiện đại, là một mạng thần kinh nhân tạo, chứa các nơron nhân tạo hoặc các nút (node). Vì vậy một mạng thần
Một **mạng thần kinh đệ quy** là một dạng mạng thần kinh học sâu được tạo ra bằng cách áp dụng cùng tập các trọng lượng đệ quy trên một đầu vào có cấu trúc,
thumb|Giải phẫu một [[nơron đa cực. ]] **Mạch thần kinh** (hay còn gọi là **mạch nơ-ron**) là một quần thể/tập hợp các nơron kết nối với nhau bởi xynap để thực hiện một chức năng
**Trí tuệ nhân tạo tạo sinh** hoặc **AI tạo sinh** là một loại hệ thống AI có khả năng tạo ra văn bản, hình ảnh hoặc các phương tiện truyền thông khác dựa trên các
**Trí tuệ nhân tạo tổng quát** (**Artificial general intelligence**, hay **AGI**) là một loại trí tuệ nhân tạo (AI) trong lý thuyết, nằm giữa cận dưới và cận trên của năng lực nhận thức con
Đây là bài con của **Trí tuệ nhân tạo**, nội dung chú trọng vào sự phát triển và **lịch sử ngành trí tuệ nhân tạo**. ## Sự phát triển của lý thuyết trí tuệ nhân
**Học sâu** (tiếng Anh: **deep learning**, còn gọi là **học cấu trúc sâu**) là một phần trong một nhánh rộng hơn các phương pháp học máy dựa trên mạng thần kinh nhân tạo kết hợp
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Trí tuệ nhân tạo** (**TTNT**) (tiếng Anh: **_Artificial intelligence_**, viết tắt: **_AI_**) là khả năng của các hệ thống máy tính thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến trí thông minh của con người,
**Mạng đối nghịch tạo sinh** (hay còn gọi là **mạng đối nghịch phát sinh**, tiếng Anh: **generative adversarial network** hay viết tắt **GAN**) là một lớp của khung (framework) học máy do Ian Goodfellow và
nhỏ|Sơ đồ của một máy Boltzmann hạn chế với ba đơn vị nhìn thấy và bốn đơn vị ẩn (không có đơn vị thiên vị) **Máy Boltzmann hạn chế** (**restricted Boltzmann machine**, hoặc **RBM**) là
thumb|Hàm kích hoạt logic Trong mạng neural nhân tạo, **hàm kích hoạt** của một nút định nghĩa đầu ra của nút đó được cho bởi một đầu vào hay tập đầu vào. Hiểu theo cách
**Dropout** (**Bỏ học**) là một kỹ thuật chính quy được cấp bằng sáng chế cho Google để giảm học vẹt (overfitting) trong các mạng thần kinh bằng cách ngăn chặn các thích nghi chỉnh phức
**Bộ tự mã hóa** (tiếng Anh: **autoencoder**) là một dạng mạng thần kinh nhân tạo được dùng để học các mã hóa dữ liệu hiệu quả theo cách học không có giám sát. Mục tiêu
**Bản đồ tự tổ chức** (tiếng Anh: **self-organizing map** (**SOM**) hay **self-organizing feature map** (**SOFM**) là một dạng mạng thần kinh nhân tạo (ANN) được huấn luyện sử dụng học không có giám sát để
thumb|right|[[Hàm Lôgit]] thumb|Biểu đồ của [[hàm lỗi]] **Hàm sigmoid** là một hàm số có dạng đường cong hình "S" hay còn gọi là ** đường cong sigmoid**. Một ví dụ phổ biến của một hàm
Trong lĩnh vực trí tuệ và trí tuệ nhân tạo, một **tác nhân thông minh** (**intelligent agent** hay **IA**, hoặc **tác tử thông minh**) là một tác nhân cảm nhận được môi trường xung quanh,
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
thumb|alt=Một biểu đồ minh họa về ví dụ của máy Boltzmann.|Biểu đồ minh họa về một ví dụ của máy Boltzmann. Mỗi cạnh không có hướng đại diện cho sự phụ thuộc. Trong ví dụ
thumb|Tế bào bộ nhớ dài-ngắn hạn (LSTM) có thể xử lý dữ liệu tuần tự và giữ trạng thái ẩn của nó theo thời gian. **Bộ nhớ dài-ngắn hạn** hay **Bộ nhớ ngắn-dài hạn** (tiếng
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Hệ thần kinh** là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
**Đám rối thần kinh cánh tay** (gọi tắt là **Đám rối cánh tay**) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ và một thần kinh sống ngực (C5,
**Phòng thí nghiệm khoa học máy tính và trí tuệ nhân tạo MIT (CSAIL) **là một phòng thí nghiệm nghiên cứu tại viện công nghệ Massachusetts thành lập bởi sự sáp nhập vào năm 2003
**Word2vec** là một kỹ thuật xử lý ngôn ngữ tự nhiên. Thuật toán Word2vec sử dụng một mô hình mạng thần kinh để học các liên kết từ (sự liên quan của từ) từ một
**Tế bào thần kinh đệm** (tiếng Anh: _Neuroglia_) cùng với neuron là bộ phận hợp thành của mô thần kinh. Những tế bào này thường có nhiều nhánh, đan chéo nhau tạo thành mạng lưới
**Transformer** là một mô hình học sâu được giới thiệu năm 2017, được dùng chủ yếu ở lĩnh vực xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP) và thị giác máy tính (CV). Giống như các
**Mạng Hopfield** là một dạng mạng nơ-ron nhân tạo học định kỳ do John Hopfield sáng chế. Mạng Hopfield đóng vai trò như các hệ thống bộ nhớ có thể đánh địa chỉ nội dung
**waifu2x** là một chương trình chia tỷ lệ và giảm nhiễu hình ảnh dành cho các họa phẩm theo phong cách anime và các loại ảnh khác. waifu2x được lấy cảm hứng từ trình xử
**Cách mạng Quyền lực Nhân dân** (còn gọi là **Cách mạng EDSA** và **Cách mạng Philippines 1986**) là một loạt hành động thị uy của quần chúng tại Philippines bắt đầu vào năm 1983 và
**Học tự giám sát** (**self-supervised learning** hay **SSL**) là một kỹ thuật trong học máy mà trong đó, một mô hình được huấn luyện trên một tác vụ bằng cách sử dụng chính dữ liệu
thumb|Paul Werbos, International Joint Conference on Neural Networks (IJCNN), 8. July 1991, Seattle. **Paul John Werbos** (sinh năm 1947) là một nhà khoa học xã hội và nhà tiên phong học máy người Mỹ. Ông
Trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP), **vectơ từ** (còn được gọi là **biểu diễn từ**, **nhúng từ**, hay **word embedding**) là một cách biểu diễn từ ngữ. Vectơ từ được sử dụng trong
Trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo, **neuro-fuzzy** chỉ đến sự kết hợp giữa mạng nơron nhân tạo và logic mờ. Sự lai giữa Neuro-fuzzy là hệ trí tuệ nhân tạo lai sử dụng 2
**Dự báo kinh tế** là quá trình đưa ra dự đoán về nền kinh tế. Dự báo có thể được thực hiện ở mức tổng hợp cao, ví dụ như GDP, lạm phát, thất nghiệp
nhỏ|Hình ảnh của một trang chữ bao gồm các ký tự chữ nổi và các ký tự chữ chìm ở trang bên kia **Nhận dạng quang học chữ nổi Barille** là hoạt động chụp và
nhỏ|Chữ ký của ngôi sao đồng quê Tex Williams. **Nhận dạng chữ viết tay** (_Handwriting recognition - HWR_), còn được gọi là **Nhận dạng văn bản viết tay** (_Handwritten Text Recognition - HTR_), là khả
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế
**_Mê cung địa thần_** (; ) là một bộ phim điện ảnh kinh dị kỳ ảo đen tối công chiếu năm 2006 do Guillermo del Toro làm đạo diễn kiêm viết kịch bản và đồng
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**_Tội phạm nhân bản 2049_** (tên gốc tiếng Anh: **_Blade Runner 2049_**) là một bộ phim điện ảnh đề tài khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 2017 do Denis Villeneuve đạo diễn và Hampton
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
thumb|Hệ thống giám sát Thụy Sĩ-Châu Âu: nhận dạng khuôn mặt và xe cộ, mẫu mã, màu sắc và biển số xe. Sử dụng tại Đức và Thụy Sĩ để giám sát và ghi lại
**Tế bào thần kinh GnRH**, hoặc tế bào thần kinh tiết hormone giải phóng gonadotropin, là những tế bào trong não kiểm soát việc giải phóng hormone sinh sản từ tuyến yên. Các tế bào