✨Kinh tế thần kinh học

Kinh tế thần kinh học

Kinh tế thần kinh học (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai trò của não bộ khi đánh giá quyết định, phân loại rủi ro, tưởng thưởng (kỳ vọng) trong mối tác động lên nhau.

Với các khoa học khác

Thần kinh học

Thần kinh học nghiên cứu các hệ thống thần kinh, bao gồm các vùng rộng như cảm giác, chuyển động, và sự điều chỉnh bên trong. Kinh tế thần kinh học nghiên cứu chuyên sâu về những lựa chọn & quyết định cá nhân và các nơ-ron đơn lẻ, mạng nơ-ron được sử dụng như thế nào trong quá trình lựa chọn & quyết định cá nhân.

Kinh tế học

Kinh tế học nghiên cứu các lựa chọn & quyết định, bao gồm các vùng rộng như kinh tế học vĩ mô dành cho các nhóm lớn & kinh tế học vi mô dành cho cá nhân. Kinh tế thần kinh học nghiên cứu chuyên sâu về lựa chọn cá nhân, những thay đổi thuộc về tinh thần trong mối tương liên với các lựa chọn hoặc là nguyên nhân gây ra lựa chọn. Chìa khóa để thấu hiểu điều này nằm ở chỗ các sinh vật sống có thể được cấu tạo như một giải pháp tối ưu để tồn tại và tái cấu trúc (sửa chữa lỗi, sinh sản) nhằm chống lại sự biến hóa của môi trường.

Nghiên cứu kinh doanh

Kinh tế thần kinh học cũng kết hợp chặt chẽ với những khía cạnh của hoạt động kinh doanh (consumer neuroscience, neurofinance, organizational decision making).

Tâm lý học

Tâm lý học nghiên cứu về tư duy và tri giác, gồm các vùng rộng như ngôn ngữ, nhận thức, ký ức, tâm lý nhóm và tâm lý học dị thường. Kinh tế thần kinh học nghiên cứu trọng tâm về ý muốn đối với các quyết định, đặc biệt là nhận thức xảy ra khi con người đã hiểu được các quyền lựa chọn và chọn một phương án nào đó.

Kinh tế thần kinh học hướng tới tìm kiếm những kết quả để xác nhận những cảm xúc (gồm hy vọng và sợ hãi) là nhân tố quan trọng trong rất nhiều lựa chọn thuộc về kinh tế.

Các thí nghiệm

Trong một thí nghiệm tiêu biểu cho hành vi kinh tế học, một vấn đề được đem ra bàn thảo như một chuỗi các quyết định kinh tế. Ví dụ, một vấn đề có thể được đem ra hỏi đó là những người tham gia thí nghiệm sẽ chọn cái gì trong 2 quyền lựa chọn: hoặc nhận được 50 cents, hoặc một ván bài (một canh bạc) với 50% cơ hội nhận được 1 dollar & 50% cơ hội không nhận được gì cả. Người tham gia thí nghiệm sẽ được đo bằng các thông số khác nhau để xác định cái đang diễn ra trong não họ trong quá trình ra quyết định. Những thí nghiệm đơn giản nhất ghi lại những quyết định của vấn đề với những tham số đầu vào khác nhau (như điều gì sẽ xảy ra nếu quyền lựa chọn chỉ còn là 42 cents), và những dữ liệu để lập mô hình chuẩn dùng để tiên đoán hành vi thực hiện. Với những thí nghiệm kiểu này, Daniel Kahneman đã giành được giải Nobel kinh tế.

Kinh tế thần kinh học mở rộng hướng tiếp cận của kinh tế học hành vi bởi việc thêm sự quan sát đối với hệ thống thần kinh vào tập hợp biến để giải thích các quyết định kinh tế.

Trong các thí nghiệm thuộc kinh tế thần kinh học, não người được quan sát bởi các máy quét cộng hưởng từ (fMRI) hoặc máy ghi bức xạ điện tích dương (PET) để so sánh vai trò của các vùng não bộ khác nhau có tác động như thế nào trong quá trình ra quyết định (đo các thay đổi trong mạch máu, kết hợp với phần mềm máy điện toán để tìm ra các hoạt động của nơ-ron thần kinh). Thí nghiệm khác có thể dùng máy ERP (event-related potentials, liên quan gần gũi với máy EEG) và MEG (magnetoencephalograms) đo diễn tiễn theo thời gian của các sự kiện khác nhau xảy ra trong não bộ góp phần tạo ra quyết định kinh tế.

Những thí nghiệm phức tạp nhất liên quan đến việc trực tiếp đến việc ghi nhận (đôi khi tập trung vào các nơron chuyển tin) những nơron trên khỉ và người.

Phê bình

Ariel Rubinstein là nhà bình luận nổi tiếng về kinh tế thần kinh học. Tại cuộc họp Econometric Society năm 2005, ông đã ám chỉ rằng "kinh tế thần kinh học đã đòi hỏi quá đáng về vai trò của nó" ("a field that oversells itself", xem Rubinstein (2006)).

Năm 2005, Gul và Pesendorfer đã tranh luận rằng phương pháp luận của kinh tế thần kinh học trả lời không thích đáng các câu hỏi, bởi những tập trung phần lớn vào việc cung cấp những cảm giác thỏa mãn đối với những vấn đề được đem ra thí nghiệm hơn là những hậu quả kinh tế đầu ra bởi những lựa chọn đó đã "bỏ qua" nhiều tùy chọn thực. Tuy nhiên nghiên cứu kinh tế thần kinh học đã có thể cung cấp nhiều thấu hiểu hơn đối với một số hành vi nào đó mà không thể giải thích được bằng cách phương pháp đã có trước đây. [citation needed]

Phân nhánh

Mặc dù có nhiều chỉ trích nhưng gần đây kinh tế thần kinh học đã tiếp cận đến sinh vật học và hành vi con người, mở ra một hứa hẹn góp phần mở rộng kiến thức bên trong những vùng hạn chế. Những cách tiếp cận kinh tế thần kinh học đã được áp dụng đa dạng như cung cấp những lý do nghi ngờ về hành vi phạm tội hoặc những nhu cầu về dịch vụ truyền thông.

Một vài người cho rằng kinh tế thần kinh học có thể trở thành một công cụ hấp dẫn dành cho các nhà quảng cáo tác động đến các quyết định mua hàng, và đó là cái mà khách hàng cần phải nhận dạng.

👁️ 6 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế thần kinh học** (kinh tế học não trạng) kết hợp thần kinh học, kinh tế học, tâm lý học để tìm hiểu bằng cách nào con người ra quyết định; xem xét vai
**Tổ chức Nghiên cứu Não Quốc tế**, viết tắt theo tiếng Anh là **IBRO** (International Brain Research Organization), là một _tổ chức phi chính phủ - phi lợi nhuận quốc tế_ hoạt động trong lĩnh
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Hội Thần kinh học Việt Nam** là tổ chức xã hội nghề nghiệp phi chính phủ phi lợi nhuận của những người và tổ chức làm việc liên quan đến lĩnh vực y học _thần
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Hiện tượng học** là nhánh triết học nghiên cứu cấu trúc của sự trải nghiệm và _ý thức (structures of experience and consciousness)_. Trên bình diện là một _phong trào triết học (philosophical movement)_, hiện
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Kinh tế học kinh doanh** là một lĩnh vực trong kinh tế học ứng dụng trong đó sử dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp định lượng để phân tích doanh nghiệp và những
**Trường Đại học Tôn Đức Thắng** (TDTU) là một trường đại học công lập của Việt Nam. Trường trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Trường hoạt động theo cơ chế tự chủ
Đây là **danh sách các nhà khoa học Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**: nhỏ|[[Isaac Newton đang làm việc tại phòng thí nghiệm.]] nhỏ|Khoa học gia người Ăng-lô Ái Nhĩ Lan, [[Robert Boyle,
**Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh** (, viết tắt là **VNUHCM**), mã đại học **QS**, là một trong hai hệ thống đại học quốc gia của Việt Nam bên cạnh Đại học
**Kinh tế kế hoạch** (còn được gọi là nền kinh tế kế hoạch tập trung hoặc nền kinh tế chỉ huy) là một nền kinh tế-xã hội trong đó Chính phủ và Nhà nước kiểm
**Các nguyên lý của [[kinh tế học**]] **Các nguyên lý của kinh tế học** là những quy luật tổng quan về kinh tế học và là những dự báo có thể xảy ra trong nền
**Hiệp hội Di truyền học Thần kinh và Hành vi Quốc tế**, viết tắt là **IBANGS** (International Behavioural and Neural Genetics Society) là một _tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận quốc tế_ hoạt
**Xã hội học kinh tế** là nghiên cứu về nguyên nhân và kết quả xã hội của các hiện tượng kinh tế khác nhau. Lĩnh vực này có thể được chia thành thời kỳ cổ
, viết tắt là hoặc , là một trường đại học ở Minato, Tokyo, Nhật Bản. Đây là cơ sở giáo dục bậc cao lâu đời nhất của đất nước này, do Fukuzawa Yukichi thành
thumb|Phát âm tên trường đầy đủ theo tiếng Đức: _"Carl von Ossietzky Universität Oldenburg"_. **Đại học Carl von Ossietzky Oldenburg** () là một trường đại học tổng hợp, nằm ở thành phố Oldenburg, thuộc bang
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Tâm thần học thần kinh** hay **tâm thần thần kinh học** là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn tâm thần do các bệnh của hệ thống thần kinh. Nó đi
nhỏ|phải|[[Thánh Alberto Cả]] **Thần học** là ngành nghiên cứu về các thần thánh, hay rộng hơn là về niềm tin tôn giáo, thực hành và trải nghiệm tôn giáo, về linh hồn. Thần học giúp
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
Lý thuyết **nền kinh tế Robinson Crusoe** là một lý thuyết nền tảng được dùng để nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong kinh tế. Lý thuyết trên đưa ra giả thuyết về một
**Trường Đại học Coimbra** (, ) là một trường đại học công lập ở Coimbra, Bồ Đào Nha. Được thành lập tại Lisboa vào năm 1290, trường dời đến Coimbra vào năm 1537. Đại học
**Nền kinh tế của Ethiopia** là một nền kinh tế hỗn hợp và chuyển tiếp với một khu vực công lớn. Chính phủ Ethiopia đang trong quá trình tư nhân hoá nhiều doanh nghiệp nhà
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Liên minh Kinh tế Á Âu** (, viết tắt **EAEU** hoặc **EEU**) là một liên minh kinh tế đã chính thức hoạt động vào đầu năm 2015 giữa các quốc gia Armenia, Belarus, Kazakhstan, Nga,
**Trường Đại học Y Khoa Missouri-Columbia** (_University of Missouri-Columbia School of Medicine_) tọa lạc tại khu vực phía nam khuôn viên của Đại học Missouri ở Columbia. Đây là trường Y khoa hỗ trợ công
**Đại học Soongsil** (tiếng Hàn 숭실대학교) là một trường đại học tư thục ở Hàn Quốc. Trường khá nổi tiếng về các ngành kỹ thuật liên quan đến máy tính ở Hàn Quốc. ## Lịch
nhỏ|phải|Một khu chợ phổ biến ở Burundi với sinh hoạt trao đổi thưa thớt nhỏ|phải|Sinh kế hàng ngày của phụ nữ ở Burundi **Kinh tế của Burundi** là nền kinh tế của đất nước Burundi,
**Phân tâm học** không phải một chuyên ngành chính thống của tâm lý học, là một tập hợp các lý thuyết và kỹ thuật trị liệu liên quan đến việc nghiên cứu tâm trí vô
Sự đa dạng của các đột biến di truyền được minh họa bằng cảnh bãi biển San Diego với các vi khuẩn sống được thể hiện 8 màu sắc khác nhau của các protein huỳnh
**Đại học Heidelberg**, tên chính thức là **Đại học Ruprecht Karl Heidelberg** (; ), là một trường đại học nghiên cứu công lập ở Heidelberg, Baden-Württemberg, Đức. Được thành lập vào năm 1386, đây là
Chiêm tinh học bao gồm một số hệ thống niềm tin được cho rằng có một mối quan hệ giữa các hiện tượng thiên văn và các sự kiện hay đặc điểm nhân cách trong
**Tế bào lưới** là một dạng tế bào thần kinh não ở vài loài mà cho phép các loài này nhận viết về vị trí của chúng trong không gian. Các tế bào lưới được
nhỏ|phải **Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội** từng là một trường đại học lớn ở Việt Nam, là một trong 3 trường đại học hình thành nên Đại học Quốc gia Hà Nội. Trường
**Nhà tâm thần học** là một bác sĩ chuyên khoa về tâm thần học, ngành y khoa dành riêng cho việc chẩn đoán, dự phòng, nghiên cứu và chữa trị bệnh tâm thần. Nhà tâm
Khoa học máy tính nghiên cứu các cơ sở lý thuyết của thông tin và tính toán, cùng với các kỹ thuật thực tiễn để thực hiện và
**Đại học Y Wrocław** (tiếng Ba Lan: _Uniwersytet Medyczny we Wrocławiu_, Latin: _Universitas Medicus Vratislaviensis_) là một trường đại học y ở Wrocław, Ba Lan. Nó bao gồm năm khoa: Y học, Nha khoa, Dược,
thumb **Đại học Zürich** (**UZH**, tiếng Đức:Universität Zürich) nằm ở thành phố Zurich, là đại học lớn nhất ở Thụy Sĩ, với trên 25 nghìn sinh viên. Nó được thành lập năm 1833 từ những
**Cơ sinh học** nghiên cứu về cấu trúc, chức năng, chuyển động trong các khía cạnh cơ học của các hệ thống sinh học, ở mọi cấp độ thế giới sống từ toàn bộ sinh
nhỏ|Hình trên được minh họa một cách chi tiết thể hiện các yếu tố chính trong quá trình truyền tin qua synap hóa học. xung động điện hóa (hay còn gọi là [[điện thế hoạt
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
**Bắc Kinh** (; ), là thủ đô của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Thành phố nằm ở miền Hoa Bắc, và là một trong số bốn trực hạt thị của Trung Hoa, với
**_Kinh Thi_** () là một bộ tổng tập thơ ca vô danh của Trung Quốc, một trong năm bộ sách kinh điển của Nho giáo. Các bài thơ trong _Kinh Thi_ được sáng tác trong
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
**Tâm lý học** () là ngành khoa học nghiên cứu về tâm trí và hành vi, tìm hiểu về các hiện tượng ý thức và vô thức, cũng như cảm xúc và tư duy. Đây
**Tế bào gốc** là các tế bào sinh học có khả năng biệt hoá thành các tế bào khác, từ đó phân bào để tạo ra nhiều tế bào gốc hơn. Chúng được tìm thấy
**Học viện Hành chính Công và Kinh tế Quốc dân Nga trực thuộc Tổng thống Liên bang Nga** (viết tắt **RANEPA**) là cơ sở giáo dục đại học đào tạo ở mọi cấp độ các
**_Kinh Dịch_** (chữ Nôm: 經易), tên gốc là **_Dịch Kinh_** (chữ Hán: 易經), là một sách bói toán cổ xưa của Trung Quốc, nằm trong hàng ngũ những kinh điển cổ xưa nhất của nền