✨Thuật ngữ giải phẫu thần kinh

Thuật ngữ giải phẫu thần kinh

Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần kinh.

Thuật ngữ giải phẫu thần kinh

Giải phẫu thần kinh học cũng giống như các chuyên ngành khác của giải phẫu học, đó là sử dụng thuật ngữ chuyên môn đặc thù để đề cập đến các cấu trúc giải phẫu. Chính nhờ việc sử dụng hệ thống thuật ngữ nên ngoài việc đảm bảo tính chính xác và nhất quán, mà còn giúp giảm thiểu tối đa sự mơ hồ và tối nghĩa của chúng. Sự đa dạng của thuật ngữ phụ thuộc sự khác nhau về mặt cấu trúc và chức năng. Các thuật ngữ thường bắt nguồn từ tiếng Latin và Hy Lạp, và cũng như các lĩnh vực giải phẫu học khác chúng được tiêu chuẩn hóa trên cơ sở được chấp thuận rộng rãi quốc tế (Terminologia Anatomica).

Khi xét cơ thể người trong một tư thế giải phẫu tiêu chuẩn, với cơ thể đứng thẳng và đối diện với người quan sát, hai tay buông thỏng và lòng bàn tay hướng về phía trước. Các loài vật khác cũng tương tự như vậy, nhằm thống nhất trong việc định khu giải phẫu theo một hướng nhất định, tuy rằng có sự khác biệt đáng kể bởi cấu tạo chi ở chúng.

Vị trí giải phẫu

Thuật ngữ giải phẫu vị trí phụ thuộc vị trí và loài vật được mô tả đến.

Để hiểu được những thuật ngữ định hướng giải phẫu, ta xét một hệ thống thần kinh trung ương ở cá hay thằn lằn. Ở loài vật như thế thuật ngữ "rostral" chỉ phía mỏ, "caudal" phía đuôi, "ventral" phía bụng, và "dorsal" có nghĩa là hướng lưng. Xem bài thuật ngữ giải phẫu vị trí để hiểu rõ hơn về các thuật ngữ này.

Để phục vụ cho nhiều mục đích "trần thuật" giải phẫu. Thì nói đến vị trí và phương hướng không thể nhắc đến mặt phẳng và trục giải phẫu. Do cơ thể người nói chung và não bộ nói riêng là một vật thể trong không gian ba chiều; như vậy hệ quy chiếu cho mặt phẳng và trục giải phẫu được xác định dựa trên kĩ thuật lập thể (stereotaxy).

Các thuật ngữ thông dụng được sử dụng một cách đặc thù xuyên suốt chuyên ngành giải phẫu, gồm có anterior / posterior phân biệt phần trước và phần sau của cấu trúc; superior / inferior là phần trên và phần dưới, medial / lateral là phần trong và phần ngoài so với đường giữa tượng trưng, và proximal / distal là phần gần và phần xa so với điểm gốc.

Một số thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong giải phẫu thần kinh:

  • Rostralcaudal: Ở loài động vật với hệ thần kinh trung ương "tuyến tính", thuật ngữ rostral (bắt nguồn từ tiếng Latin rostrum với nghĩa là "mỏ") và anterior được xem là tương đồng về nghĩa; và caudal (bắt nguồn từ tiếng Latin cauda với nghĩa là "đuôi") tương tự như posterior. Tuy nhiên là do con người trong tư thế đứng thẳng, nên hệ thần kinh "bẻ cong" 90 độ tức là theo chiều dọc. Vị trí bắt đầu là từ nơi nối giữa gian não và trung não (cầu gian - trung não). Vì thế nên thuật ngữ cũng thay đổi ngay vị trí đó. Phía trên cầu gian - trung não, thuật ngữ mô tả lúc này giống với hệ thần kinh theo chiều ngang như ở động vật; rostral đồng nghĩa với anterior và caudal đồng nghĩa với posterior. Dưới cầu gian - trung não thuật ngữ rostral đồng nghĩa với superior và caudal đồng nghĩa với inferior.
  • Dorsalventral: Thuật ngữ dorsal (bắt nguồn từ tiếng Latin dorsum với nghĩa là "lưng") và superior được xem là tương đồng về nghĩa; và ventral (bắt nguồn từ tiếng Latin venter với nghĩa là "bụng") tương tự như inferior. Tương tự thuật ngữ thay đổi từ vị trí bắt đầu là từ nơi nối giữa gian não và trung não ở người. Phía trên cầu gian-trung não, thuật ngữ mô tả lúc này giống với hệ thần kinh theo chiều ngang như ở động vật; dorsal đồng nghĩa với superior và ventral đồng nghĩa với inferior. Tuy nhiên dưới cầu gian-trung não thuật ngữ dorsal đồng nghĩa với posterior và ventral đồng nghĩa với anterior.
  • Contralateral nghĩa là đối bên và ipsilateral là cùng bên lấy mặt phẳng dọc làm gốc.

Mặt phẳng và trục giải phẫu

nhỏ|275x275px|Định hướng trục giải phẫu đối với cấu trúc não người khác với lại trục giải phẫu của cơ thể người.
Trục hồng cho thấy sự đổi hướng vuông góc 90 độ:
c: Caudal
r: Rostral
Trục cam thể hiện quy ước cho định danh vị trí cho bộ não:
c: Caudal (mặc dù không phải là hướng về đuôi)
d: Dorsal (mặc dù không phải là hướng về lưng)
r: Rostral (mặc dù không phải là hướng về mỏ)
v: Ventral (mặc dù không phải là hướng về bụng) [[Tập_tin:Human_brain_anatomical_planes_letter_annotations.jpg|nhỏ|293x293px|Trục và mặt phẳng giải phẫu đóng vai trò định vị não người. Gồm có ba trục:

Tương ứng có ba mặt phẳng chính:

Ngoài ra còn có: ]]

Mặt phẳng và trục giải phẫu là tiêu chuẩn căn cứ vào đó để miêu tả các cấu tạo giải phẫu ở động vật. Ở người và nhiều động vật linh trưởng khác, trục hệ thống thần kinh trung ương không thẳng, mà thay vào đó bị lệch để có thể nhìn về phía trước khi cơ thể trong tư thế thẳng đứng. Điều này có ý nghĩa rằng là sự khác nhau về thuật ngữ phản ánh sự khác biệt về não bộ linh trưởng với toàn bộ các động vật có xương sống còn lại. Chẳng hạn như để miêu tả bộ não con người, "rostral" vẫn mang nghĩa là "hướng về phía mỏ hay mõm", nhưng trong bất cứ tình huống nào thì ngay sau mặt không dùng "rostral", mà hàm ý rằng đó là trong khoang sọ. "Caudal" có nghĩa là "hướng về đuôi", nhưng không phải là "hướng về phía sau khoang sọ" (ám chỉ cho posterior). Trục rostral-caudal của hệ thống thần kinh trung ương người (màu hồng sẫm), lệch 90 độ tại trung não và tiếp tục cho đến thân não và tủy sống. Trong giải phẫu học người, thùy chẩm và phần phía sau đầu là posterior, không phải là dùng caudal.

"Superior" mang nghĩa là hướng về phía đỉnh đầu, và "inferior" là hướng về phía tận cùng gan chân khi đứng. Bộ não ngụ phía trên tủy sống ở người, và ở phía trước đối với các loài động vật bốn chân.

"Dorsal" có nghĩa là hướng ra phía lưng (người và động vật). Trong giải phẫu thần kinh học người, thì từ này lại bị "bóp méo" theo một cách nào đó, tức đồng nghĩa với từ "superior". Thuật ngữ "ventral" còn ám chỉ đến trục rostral-caudal của hệ thống thần kinh trung ương, và khi xét từ trung não trở lên thì thuật ngữ thay đổi.

Các mặt phẳng tham chiếu thường được sử dụng nhất đó là:

  • Mặt phẳng trục hoặc ngang song song với mặt đất, lúc đó cơ thể người trong tư thế giải phẫu tiêu chuẩn, nó chứa (đồng thời được xác định bởi) trục ngoài và trong của não.
  • Mặt phẳng trán, một mặt phẳng vuông góc với với mặt đất, cắt xuyên qua đường khớp trán đỉnh của hộp sọ (hoặc đi xuyên qua hai tai). Hay là bất kỳ mặt phẳng nào song song với mặt phẳng này. Không có khái niệm "mặt phẳng cạnh trán", mà chỉ có mặt phẳng dọc bên được sử dụng nhiều hơn.
  • Mặt phẳng dọc, một mặt phẳng vuông góc với với mặt đất, cắt dọc giữa hai lỗ mũi và phân chia hai bán cầu đại não thành nửa trái và nửa phải đều nhau. "Mặt phẳng giữa" cụ thể xác định rõ đường giữa, và phân chia cơ thể thành hai phần tạo nên tính đối xứng. Nó chứa đồng thời cả hai trục lưng-bụng và trục trong của não, và mặt phẳng dọc bên (hay đơn giản là bên) được xem là bất cứ mặt phẳng nào song song với mặt phẳng dọc.

Thần kinh

Chức năng

Các thuật ngữ chuyên môn được sử dụng cho dây thần kinh ngoại biên, gồm cả sợi đến và sợi đi tại vị trí nhất định.

Một sợi thần kinh đến tại vị trí nhất định, chẳng hạn như sợi đến thể vân.

Một sợi thần kinh đi ra từ vị trí nhất định, chẳng hạn là sợi ra vỏ não. Cần phải nhớ rằng các sợi thần kinh dẫn truyền tín hiệu theo hướng khác phía, nghĩa là sợi bên trái thuộc bán cầu não trái chi phối cho cơ quan đáp ứng bên phải.

Sợi thần kinh bắt chéo

Thuật ngữ cũng mô tả đường đi của các sợi thần kinh:

Giao thoa (bắt nguồn từ chữ Hy Lạp "Chi") được dùng để mô tả sự bắt chéo cấu trúc của các dây (hay sợi) thần kinh ngoại biên giữa hai bán cầu đại não. Điển hình nhất có thể kể đến đó là giao thị.

Bắt chéo chữ thập (bắt nguồn từ chữ Latin 'deca', nghĩa là 10, và được viết dưới dạng chữ cái X in hoa), là nói đến các sợi thần kinh thuộc hệ thống thần kinh trung ương xuyên thẳng mặt phẳng dọc để qua phía đối diện, và kết nối nhiều vùng khác nhau của não bộ lại với nhau. Có hai loại:

  • Loại 1 bắt chéo qua mặt phẳng dọc trong cùng một vùng não hoặc là đoạn tủy gai mà vị trí thân tế bào có sự hiện diện. Ví dụ như là các tế bào Mauthner ở cá và loài lưỡng cư.
  • Loại 2 bắt chéo qua mặt phẳng dọc nhưng khác vùng não. Điển hình là bắt chéo tháp.

Loại đầu tiên thì xảy ra ở loài động vật không có xương sống, trong khi đó loại thứ hai chủ yếu chỉ có ở động vật có xương sống. Loại thứ hai được cho là do nguyên nhân trục xoắn.

Mép là cấu trúc kết nối các sợi trục của hai bán cầu đại não trái phải với nhau và trong cùng một khu vực. Chẳng hạn như các bó sợi thần kinh "bắc cầu" cho hai bán cầu đại não, chính là mép trước, mép sau, thể chai, mép hải mã và mép cương. Tủy sống cũng có mép trắng trước.

Hạch có thể cũng được coi là có sự bắt chéo vi mô trong thần kinh, nhưng chúng vẫn tồn tại các synap và có thân tế bào. Trong khi đó những loại bắt chéo khác thì không bao giờ có sự hiện diện của synap cũng như là thân tế bào nơron.

Sự khác nhau cơ bản giữa giao thoabắt chéo đó chính là thuật ngữ giao thoa định hình bởi cấu trúc ngoại biên, còn bắt chéo thì diễn ra ngay trong hệ thần kinh trung ương. Mép nối kết các 'cứ điểm' khu vực tương đồng đối xứng, và sự bắt chéo liên kết những khu vực khác nhau của não bộ.

Gray690.png|Thân não nhìn từ mặt trước, cho thấy sự _bắt chéo_ cấu trúc cuống nhỏ trên và mấu hạ bì, ở đó các sợi thần kinh băng qua phía đối bên tạo hình chữ thập. Optic processing human brain.jpg|Hình vẽ minh họa cấu trúc giao thị, cho thấy các bó thần kinh truyền tín hiệu thông qua cơ quan tiếp nhận kích thích từ trường thị giác, như vậy thông tin được tải nạp đến vỏ não thị giác đối bên qua sự giao thoa này

Não bộ

nhỏ|Hình ảnh minh họa thiết diện [[mặt phẳng trán của não, có các rãnh, hồi và đáy rãnh.]] Trong giải phẫu học đại thể não bộ, có các thuật ngữ đặc trưng như là:

Hồi là nếp gấp phía ngoài não bộ, một ví dụ nói đến đó là hồi trước trung tâm. Rãnh là nếp gấp phía trong, cũng được coi là thung lũng trên bề mặt đại não (ví dụ làrãnh trung tâm). Ngoài ra còn thêm một số thuật ngữ như sau gồm có:

  • Hồi liên kết là hồi nhỏ ẩn sâu dưới rãnh
  • Đáy rãnh là vị trí tận cùng của rãnh

Khe được mô tả là:

Rãnh sâu được hình thành thông qua một quá trình với tên gọi là phân nắp hóa, điển hình là rãnh sylvius.

Rãnh sâu phân hóa từ quá trình biệt hóa các túi não, chẳng hạn là khe dọc hay còn được gọi là khe gian não.

Ảnh não

Các từ ngữ viết tắt cũng được áp dụng cho chuyên ngành kĩ thuật hình ảnh. Phổ biến nhất là bao gồm MRI (chụp cộng hưởng từ) và CT (chụp cắt lớp vi tính).  

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Thuật ngữ giải phẫu cử động** là hệ thống thuật ngữ giải phẫu nhằm miêu tả một cách thống nhất các cử động của cơ thể người. Cơ sở của thuật ngữ giải phẫu cử
**Cơ** được miêu tả bằng hệ thống thuật ngữ giải phẫu riêng biệt nhằm xác định vị trí, cấu trúc và chức năng. ## Phân loại Theo mô học, có ba loại mô cơ trong
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Vesalius-copy.jpg|thế=|nhỏ|357x357px|Một bức vẽ giải phẫu chi tiết trong cuốn _[[De humani corporis fabrica_ của Andreas Vesalius, vào thế kỷ XVI. Cuốn sách đã đánh dấu sự ra đời của bộ môn giải phẫu học.]] **Giải
thumb|Sơ đồ giải phẫu khung xương của chi _[[Torvosaurus_: 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , 10 , 11 , 12 , 13 ,
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**_Terminologia Anatomica_** (viết tắt là **TA**; tạm dịch: _Thuật ngữ giải phẫu_) là tiêu chuẩn quốc tế về thuật ngữ giải phẫu người, được phát triển bởi Ủy ban Liên đoàn về thuật ngữ giải
**Liệt thần kinh mặt** (hay **liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên**, trong đông y: **khẩu nhãn oa tà**) là một loại liệt mặt dẫn đến mất khả năng cử
**Thần kinh hạ thiệt** là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái -
**Đau thần kinh tọa** (Thuật ngữ tiếng Anh: _Sciatica_) hay **đau dây thần kinh tọa**, **tọa thống phong** (trong y học cổ truyền), là một bệnh y khoa đặc thù bởi triệu chứng đau dọc
**Thần kinh bì cánh tay trong** (tiếng Anh: **_medial brachial cutaneous nerve_**) chi phối cảm giác da ở phía trong-giữacánh tay. ## Giải phẫu học Đây là nhánh nhỏ nhất của đám rối cánh tay,
thumb|alt=refer to caption|Zolpidem Tartrate, một loại thuốc ngủ phổ biến được dùng để điều trị chứng mất ngủ nghiêm trọng. **Thuốc ngủ** là một loại thuốc thần kinh có chức năng chính là gây ngủ
thumb|[[Vincent van Gogh, tháng 7 năm 1890, _Đồng lúa và những con quạ_.]] **Tâm lý học mỹ thuật** là một lĩnh vực liên ngành nghiên cứu về quan niệm, nhận thức và đặc điểm của
**Giải phẫu sinh thể** (tiếng Anh: **vivisection**) () là một ngoại khoa được tiến hành cho các mục đích thực nghiệm trên sinh vật sống, đặc biệt là động vật có hệ thần kinh trung
Đau thần kinh tọa là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Đây là một bệnh lý gây đau dai dẳng từ
**Não người** là cơ quan trung tâm của hệ thần kinh con người, và cùng với tủy sống kiến tạo nên hệ thần kinh trung ương. Nó được chia làm 3 phần chính là đại
nhỏ|Đồ họa [[giải phẫu học chi tiết của một bên đầu người, nhìn thấy rõ động mạch cảnh ngoài, động mạch cảnh trong và các dây thần kinh của da đầu, mặt và bên cổ.]]
Cao linh chi đỏ hộp gỗ thượng hạng 360gđược chiết xuất hoàn toàn từ linh chi Hàn Quốc và được tinh chất dưới dạng cao.Cao linh chi đỏ hộp gỗ thương hạng tốt cho sức
Cao linh chi đỏ hộp gỗ thượng hạng 360gđược chiết xuất hoàn toàn từ linh chi Hàn Quốc và được tinh chất dưới dạng cao.Cao linh chi đỏ hộp gỗ thương hạng tốt cho sức
**_Mê cung địa thần_** (; ) là một bộ phim điện ảnh kinh dị kỳ ảo đen tối công chiếu năm 2006 do Guillermo del Toro làm đạo diễn kiêm viết kịch bản và đồng
Cao linh chiđược tinh chế 100% từ nấm linh chi nguyên chất nên các công dụng của nó vẫn được đảm bảo và rất tiện dụng. Chính vì vậy, cao linh chi được khách hàng
Vitamin B12 ngăn ngừa quá trình lão hóa tế bào thần kinh, chống thiếu máu, choáng váng đầu óc, ngăn chặn trầm cảm, stress.Vitamin B12 là gìVitamin B12 là một dinh dưỡng thiết yếu, vitamin
thế=|nhỏ|Hình 1: Một phụ nữ được chẩn đoán là bị trầm cảm. Ảnh của H. W. Diamond in trên báo năm 1892. **Trầm cảm** là một bệnh rối loạn tinh thần ở người. Trước đây,
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
right|thumb|Thân cây cho thấy mấu và lóng cây cùng với lá **Thân cây** là một trong hai trục kết cấu chính của thực vật có mạch, phần còn lại là rễ. Thân cây thường được
**Cơ lõi** hay **cơ thân mình** là nhóm cơ giữ vững chính của cơ thể nằm ở phần giữa (trung tâm) của cơ thể một sinh vật. Trong cách nói thông thường, cơ lõi nằm
**Rối loạn** **ngôn ngữ** hoặc **suy giảm ngôn ngữ** là những rối loạn liên quan đến việc xử lý thông tin ngôn ngữ. Các vấn đề có thể gặp phải có thể liên quan đến
**Phẫu thuật tim** (còn gọi là phẫu thuật lồng ngực) là lĩnh vực y khoa liên quan đến phẫu thuật điều trị các cơ quan bên trong lồng ngực (ngực). Điều trị chung các tình
nhỏ|[[Eva khỏa thân giữa thiên nhiên]] thumb|Ảnh một cậu bé [[thanh thiếu niên từ mặc quần áo đến khỏa thân]]thumb|Bãi [[tắm tiên]] phải|nhỏ|[[Rám nắng|Tắm nắng tại một bãi biển Đức năm 1989.]] **Khỏa thân** hay
thế=Một Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|nhỏ|Một [[Võ sư Võ cổ truyền Việt Nam.|225x225px]] **Võ thuật** là hệ thống được mã hóa và truyền thống chiến đấu được thực hành vì một số lý
nhỏ|phải|Cổ vật tượng đá cẩm thạch thời Hy Lạp cổ đại điêu khắc hình tượng Nữ thần sắc đẹp Aphrodite khỏa thân **Lịch sử khỏa thân** liên quan đến thái độ xã hội đối với
**Ngôn ngữ** là một hệ thống giao tiếp có cấu trúc được sử dụng bởi con người. Cấu trúc của ngôn ngữ được gọi là ngữ pháp, còn các thành phần tự do của nó
**Hậu chấn tâm lý** hay **rối loạn căng thẳng sau sang chấn/chấn thương** (tiếng Anh: **_p**ost-**t**raumatic **s**tress **d**isorder_ – PTSD) là một rối loạn tâm thần có thể phát triển sau khi một người tiếp
thế=A sleeping girl|nhỏ| _Cô Gái Đang Ngủ_, [[Domenico Fetti, năm 1615|300x300px]] **Ngủ** là trạng thái giảm hoạt động tinh thần và thể chất, trong đó ý thức bị thay đổi, hoạt động của các giác
phải|nhỏ|634x634px| Sơ đồ thể hiện tiến trình của chu kỳ kinh nguyệt và các hormone có tác động đến tiến trình này. **Chu kỳ kinh nguyệt** là sự biến đổi tự nhiên thường xuyên xảy
Thành phần của hoạt huyết an thần Ami Taka HVQY PlusKhối lượng 500mg mỗi viên, với các thành phần gồm:Cao Bạch Quả: 100mgCao Định Lăng: 40mgCao Hoàng Tinh Hoa Đỏ: 40mgCao Đỏ Ngọn: 50mgCao Hoa
Thành phần của hoạt huyết an thần Ami Taka HVQY PlusKhối lượng 500mg mỗi viên, với các thành phần gồm:Cao Bạch Quả: 100mgCao Định Lăng: 40mgCao Hoàng Tinh Hoa Đỏ: 40mgCao Đỏ Ngọn: 50mgCao Hoa
**Giải thưởng Nobel**, hay **Giải Nobel** (, , ), là một tập các giải thưởng quốc tế được tổ chức trao thưởng hằng năm kể từ năm 1901 cho những cá nhân đạt thành tựu
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Nguồn gốc ngôn ngữ** và quan hệ của ngôn ngữ đối với tiến hóa của loài người là chủ đề học thuật đã được bàn luận trong nhiều thế kỷ. Mặc dù vậy, ta vẫn
Phòng khám chuyên khoa Cơ Xương Khớp Sài Gòn là đơn vị chuyên khoa thần kinh cột sống – cơ- xương – khớp uy tín hàng đầu tại Việt Nam cung cấp đầy đủ dịch
Phòng khám chuyên khoa Cơ Xương Khớp VIỆT ĐỨC SÀI GÒN là đơn vị chuyên khoa thần kinh cột sống – cơ- xương – khớp uy tín hàng đầu tại Việt Nam cung cấp đầy
**Lâm Ngữ Đường** (Phồn thể: 林語堂, Giản thể: 林语堂 10 tháng 10 năm 1895 – 26 tháng 3 năm 1976), tên chữ **Ngọc Đường** (玉堂), là một nhà văn Trung Quốc. Ông được xem là
Thiếu máu não là tình trạng không còn hiếm gặp. Nó gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, đau nửa đầu, lâu dần gây ám ảnh cho người bệnh. Để hỗ trợ người bệnh trong
Thiếu máu não là tình trạng không còn hiếm gặp. Nó gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, đau nửa đầu, lâu dần gây ám ảnh cho người bệnh. Để hỗ trợ người bệnh trong
Thiếu máu não là tình trạng không còn hiếm gặp. Nó gây nên chứng hoa mắt, chóng mặt, đau nửa đầu, lâu dần gây ám ảnh cho người bệnh. Để hỗ trợ người bệnh trong