✨Liệt thần kinh mặt

Liệt thần kinh mặt

Liệt thần kinh mặt (hay liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên, trong đông y: khẩu nhãn oa tà) là một loại liệt mặt dẫn đến mất khả năng cử động tạm thời các cơ mặt ở bên bị tổn thương. Trong hầu hết các trường hợp, yếu cơ chỉ là tạm thời và cải thiện đáng kể trong nhiều tuần. Triệu chứng có thể thay đổi từ nhẹ đến nặng,

Nguyên nhân của liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết Liệt mặt ngoại biên là kết quả của rối loạn chức năng thần kinh sọ VII (thần kinh mặt).

Liệt mặt ngoại biên thường tự tiến triển tốt hơn, hầu hết trở về được chức năng bình thường hoặc gần như bình thường. Cần bảo vệ mắt, tránh bị khô mắt bằng cách sử dụng thuốc nhỏ hoặc miếng bịt mắt. xảy ra ở 1 đến 4 trên 10 000 người mỗi năm. thường xảy ra trong độ tuổi từ 15 đến 60. Trong một số ít trường hợp (<1%), liệt mặt ngoại biên có thể xảy ra ở cả hai bên dẫn đến liệt mặt hoàn toàn.

Thần kinh mặt chi phối thực hiện một số chức năng như chớp và nhắm mắt, mỉm cười, cau mày, chảy nước mắt, tiết nước bọt, phập phồng cánh mũi và nhướn lông mày. Thàn kinh chi phối cảm giác vị giác trước lưỡi, thông qua thừng nhĩ (một nhánh của thần kinh mặt). Do đó, những người bị liệt mặt ngoại biên có thể mất vị giác ở phía trước lưỡi ở bên bị tổn thương.

Thần kinh mặt chi phối cơ bàn đạp của tai giữa (thông qua nhánh nhĩ), chi phối độ nhạy cảm với âm thanh, nếu tổn thương có thể khiến bệnh nhân tăng thính (hyperacusis, tức là mặc dù âm thanh bình thường nhưng bệnh nhân nghe thành rất to). Tuy nhiên các triệu chứng trên hầu như không rõ ràng về mặt lâm sàng.

Mặc dù liệt mặt ngoại biên được định nghĩa là một bệnh viêm đơn dây thần kinh (chỉ liên quan đến một dây thần kinh), những người được chẩn đoán bị liệt mặt ngoại biên có thể có "vô số triệu chứng thần kinh" gồm cảm giác châm kim, kiến bò (dị cảm) ở mặt cùng bên tổn thương, đau đầu/đau cổ mức độ vừa hoặc nặng, các vấn đề về trí nhớ, vấn đề về thăng bằng, yếu các chi cùng bên và cảm giác vụng về. Các triệu chứng trên không thể giải thích với lý do là bệnh nhân bị rối loạn chức năng thần kinh mặt".

Nguyên nhân

nhỏ| [[Thần kinh mặt : nhân của dây thần kinh mặt nằm trong thân não (được ký hiệu trong hình bằng hình tròn gạch ngang màu đen giống chữ theta "θ"). Màu cam: dây thần kinh đến từ bán cầu não trái, màu vàng: dây thần kinh đến từ bán cầu não phải. Lưu ý rằng các cơ trán được chi phối từ các sợi đến từ cả hai bán cầu não (màu vàng và màu cam)|345x345px]] Nguyên nhân liệt mặt ngoại biên vẫn chưa được biết rõ. và virus Epstein–Barr, cả hai đều thuộc họ herpesviridae. Cơ chế tái kích hoạt các virus tiềm ẩn trong cơ thể được đề xuất là nguyên nhân gây ra bệnh liệt mặt ngoại biên. Thần kinh mặt sưng lên và bị viêm do phản ứng với nhiễm trùng sẽ gây ra áp lực trong ống Fallop, dẫn đến hạn chế máu và oxy đến các tế bào thần kinh. Các loại virus và vi khuẩn khác có liên quan đến sự phát triển của bệnh liệt mặt ngoại biên gồm HIV, bệnh sacoid (bệnh u hạt) và bệnh Lyme. Sự tái kích hoạt nói trên có thể có nguồn gốc do chấn thương, các yếu tố môi trường và rối loạn chuyển hóa hoặc cảm xúc.

4-14% trường hợp phát hiện liệt mặt ngoại biên có yếu tố di truyền gia đình. Có thể có mối liên hệ với chứng migraine.

Tháng 12 năm 2020, FDA Hoa Kỳ đã khuyến nghị rằng những người được tiêm vắc-xin COVID-19 của Pfizer và Moderna nên được theo dõi các triệu chứng của liệt mặt ngoại biên sau khi một số trường hợp được báo cáo ở những người tham gia thử nghiệm lâm sàng, mặc dù dữ liệu nghiên cứu không đủ để xác định mối tương quan nhân quả giữa việc tiêm vắc-xin COVID-19 của hai hãng này với liệt mặt ngoại biên.

Di truyền học

Một phân tích tổng hợp về nghiên cứu kết hợp trên toàn bộ bộ gen (genome-wide association study, GWAS) đã xác định mối tương quan rõ ràng đầu tiên giữa yếu tố di truyền và liệt mặt ngoại biên.

Sinh lý bệnh

Viêm dây thần kinh mặt gây áp lực trên dây thần kinh ở vị trí thần kinh thoát ra khỏi hộp sọ trong ống xương (lỗ trâm chũm), làm tổn tương dây thần kinh hoặc ngăn cản sự truyền tín hiệu thần kinh. Những bệnh nhân bị liệt mặt mà tìm thấy được nguyên nhân cụ thể thì không được coi là bị liệt mặt ngoại biên. Các nguyên nhân có thể gây liệt mặt gồm khối u, viêm màng não, đột quỵ, đái tháo đường, chấn thương đầu và các bệnh viêm dây thần kinh sọ (bệnh sacoid, bệnh brucella, v.v.). Trong những tình trạng này, các triệu chứng và tổn thương thần kinh hiếm khi chỉ giới hạn ở dây thần kinh mặt.

Trong một số nghiên cứu, căn nguyên virus herpes simplex type 1 (HSV-1) được tìm trong phần lớn các trường hợp được chẩn đoán là bệnh liệt mặt ngoại biên, thông qua lấy mẫu dịch từ lớp trong dây thần kinh. Tuy nhiên, một nghiên cứu khác đã xác định, trong tổng số 176 trường hợp được chẩn đoán là liệt mặt ngoại biên, HSV-1 có 31 trường hợp (18%) và herpes zoster có trong 45 trường hợp (26%).

Một bệnh khó loại trừ trong chẩn đoán phân biệt là tổn thương thần kinh mặt khi nhiễm virus herpes zoster. Sự khác biệt chính khi nhiễm virus này là sự hiện diện của mụn nước nhỏ ở tai ngoài, đau hàm, tai, mặt, cổ, rối loạn thính giác, nhưng có thể không có ở một số bệnh nhân. Zona kèm liệt mặt ngoại biên được gọi là hội chứng Ramsay Hunt loại 2. Tiên lượng cho bệnh nhân liệt mặt ngoại biên nói chung tốt hơn nhiều so với bệnh nhân mắc hội chứng Ramsay Hunt loại 2.

Điều trị

Steroid được chứng minh là có hiệu quả trong việc cải thiện khả năng phục hồi của liệt mặt ngoại biên, còn thuốc kháng virus thì không. Điều trị sớm (trong vòng 3 ngày sau khi khởi phát) là cần thiết để mang lại lợi ích với xác suất hồi phục cao hơn 14%.

Thuốc kháng virus

Một đánh giá cho thấy rằng thuốc kháng virus (chẳng hạn như aciclovir) không hiệu quả trong việc cải thiện khả năng phục hồi sau liệt mặt ngoại biên. Một đánh giá khác cho thấy lợi ích khi kết hợp với corticosteroid, tuy nhiên bằng chứng chưa đủ tốt để đi đến kết luận này.

Bảo vệ mắt

Liệt mặt ngoại biên ảnh hưởng đến phản xạ chớp mắt và khiến mắt không thể nhắm lại hoàn toàn, nên sử dụng thường xuyên thuốc nhỏ mắt dạng nước hoặc thuốc mỡ tra mắt vào ban ngày và bảo vệ mắt bằng miếng bịt mắt khi ngủ và nghỉ ngơi.

Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu có thể có lợi cho một số người bị liệt Bell vì nó giúp duy trì trương lực cơ cho các cơ mặt bị ảnh hưởng và kích thích thần kinh mặt. Điều quan trọng là các bài tập tái tạo cơ và các kỹ thuật trị liệu bằng tay (manual therapy) phải được thực hiện trước giai đoạn phục hồi để giúp ngăn ngừa tổn thương thứ phát là cơ mặt bị co rút vĩnh viễn. Không có bằng chứng chất lượng cao để ủng hộ vai trò của kích thích điện đối với liệt mặt ngoại vi.

Phẫu thuật

Phẫu thuật có thể cải thiện kết quả đối với bệnh nhân có liệt thần kinh mặt không hồi phục. Một tổng quan của tổ chức Cochrane (cập nhật vào năm 2021), sau khi xem xét các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng và thử nghiệm bán ngẫu nhiên có đối chứng không thể xác định liệu phẫu thuật sớm là có lợi hay có hại. Năm 2007, Học viện Thần kinh học Hoa Kỳ không khuyến nghị phẫu thuật. Có bằng chứng rất sơ bộ về liệu pháp oxy cao áp trong bệnh trường hợp bệnh nặng.

Tiên lượng

Hầu hết những người bị liệt mặt ngoại biên bắt đầu phục hồi chức năng khuôn mặt bình thường trong vòng 3 tuần, kể cả những người không được điều trị.

Hơn bệnh nhân (71%) hồi phục hoàn toàn. Phục hồi mức độ vừa phải ở 12% và kém chỉ ở 4% bệnh nhân. Một nghiên cứu khác cho thấy liệt mặt gần như biến mất hoàn toàn trong vòng một tháng. Khi sự phục hồi liệt mặt không xảy ra cho đến tuần thứ ba hoặc muộn hơn, phần lớn những bệnh nhân bị di chứng. Một nghiên cứukhác cho thấy bệnh nhân nhỏ tuổi (dưới 10 tuổi) tiên lượng tốt hơn trong khi bệnh nhân trên 61 tuổi có tiên lượng xấu hơn.

Dịch tễ học

Số trường hợp liệt mặt ngoại biên dao động từ khoảng 1 đến 4 người trên 10.000 dân mỗi năm. Tỷ lệ tăng theo tuổi.

Năm 1683, Cornelis Stalpart van der Wiel (1620–1702) mô tả về liệt Bell. Ông có ghi danh bác sĩ người Ba Tư Ibn Sina (980–1037) vì đã mô tả bệnh này trước ông. James Douglas (1675–1742) và Nicolaus Anton Friedreich (1761–1836) cũng mô tả tình trạng bệnh này.

Nhà sinh lý học thần kinh người Scotland Sir Charles Bell công bố bài báo của mình trước Hội Hoàng gia Luân Đôn vào ngày 12 tháng 7 năm 1821, mô tả vai trò của dây thần kinh mặt. Ông trở thành người đầu tiên trình bày chi tiết cơ sở giải phẫu thần kinh của bệnh liệt mặt. Do đó, liệt mặt ngoại biên nguyên phát được gọi là liệt Bell để vinh danh ông.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Liệt thần kinh mặt** (hay **liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên**, trong đông y: **khẩu nhãn oa tà**) là một loại liệt mặt dẫn đến mất khả năng cử
**Thần kinh nách** (tiếng Anh: **_axillary nerve_**; tiếng Pháp: _Le **nerf axillaire**_) là thần kinh của người, bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay (thân trên, ngành sau, bó sau) ở ngang mức
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
Trong giải phẫu người, **thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_ulnar nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf ulnaire_**) là dây thần kinh chạy gần xương trụ. Dây chằng bên trong khớp khuỷu tay liên quan mật thiết
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Thần kinh quay** (tiếng Anh: **_radial nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf radial_**) là dây thần kinh ở người, chi phối phần sau chi trên. Thần kinh chi phối đầu trong và đầu ngoài của cơ
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
**Rối loạn thần kinh** là bất kỳ rối loạn của hệ thống thần kinh. Bất thường về cấu trúc, sinh hóa hoặc điện trong não, tủy sống hoặc các dây thần kinh khác có thể
**Kính mắt (mắt kiếng)** hay còn được biết đến là **kính đeo mắt** là một loại vật dụng gồm các thấu kính thủy tinh đặt trong khung làm bằng nhựa cứng để đeo trước mắt,
**Hệ thống thần kinh tự chủ** (), trước đây gọi là hệ thần kinh thực vật là một bộ phận của hệ thần kinh ngoại vi, cung cấp cho cơ trơn và các tuyến, và
**Thần kinh ngực dài** (còn gọi là **thần kinh ngực sau**, tiếng Anh: _Long thoracic nerve_; tiếng Pháp: _Le nerf thoracique long_) chi phối cơ răng trước. Thần kinh này phát sinh từ nhánh trước
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng hỗ trợ chứng liệt dương, yếu sinh lý, xuất tinh sớm- Bổ thận dương, hỗ trợ chứng thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh- hỗ
RƯỢU MÚ TỪN + mú từn khôBạn cần một loại có tác dụng ngay sau khi uống ?????Bạn cần một loại cả nam và nữ đều mê?Đừng tìm kiếm những loại được bào chế tổng
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
Liệt dây thần kinh số 7, hay còn gọi là liệt mặt, không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn mặt mà còn gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày. Theo Tổ
**Bệnh bại liệt**, còn gọi là **bệnh viêm tủy xám** (), là một bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus bại liệt. Trong số tất cả những người bị nhiễm, có đến 70 phần trăm
**Liệt mềm** là một tình trạng thần kinh đặc trưng bởi yếu hoặc tê liệt và giảm trương lực cơ mà không có nguyên nhân rõ ràng khác (ví dụ như chấn thương trước đó).
**Viêm tủy thị thần kinh** (**NMOSD**, còn gọi là **bệnh Devic**) là bệnh tự miễn, đặc trưng bởi tình trạng viêm cấp tính thần kinh thị giác và tủy sống. Các đợt viêm thần kinh
phả|Tuyến trên thận (_adrenal gland_) ở trên hai quả thận (_kidney_) Trong hệ nội tiết, **tuyến thượng thận** là các tuyến nội tiết màu da cam ở phía trên cả hai quả thận. ## Cấu
**Cơ mặt** là nhóm các cơ vân do thần kinh mặt (thần kinh sọ VII) chi phối, các cơ này điều chỉnh nét mặt. Các cơ này chỉ có ở động vật có vú. Các
THÔNG TIN CƠ BẢN Xuất xứ: Hàn Quốc. CHI TIẾT SẢN PHẨM Vòm ánh sáng sinh học Devoir Calcium SesdermaMang đến thiết kế hiện đại và cập nhật bộ tính năng toàn diện, Vòm ánh
Bức tranh diễn tả lại cảnh bóng đè **Chứng tê liệt khi ngủ**, còn gọi là **bóng đè**, là một hiện tượng rối loạn giấc ngủ không thực tổn (không có tổn thương thực thể),
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng đ iều t rị liệt dươ ng,- Bổ thận dương, điề u tr ị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh- Điề u t rị
**Hội chứng Herrfordt** () còn được gọi là **Sốt ngoài động mạch**, **Hội chứng Heerfordt–Mylius**, **Hội chứng Heerfordt–Waldenström**, và **Viêm màng bồ đào Waldenström**, là một biểu hiện hiếm gặp của bệnh u hạt (Sarcoidosis).
Tinh dầu sả chanh Aramacs 10ml ( Lemongrass Essential Oil ) Tinh dầu sả chanh Lemongrass nguyên chất thơm mùi sả tươi mát giúp giúp thư giãn tinh thần, giảm stress và đuổi muỗi hiệu
1. TỔNG QUANOliver Life Plus là sản phẩm Thực Phẩm Vệ Sức Khoẻ có nguồn gốc từ thiên nhiên được bào chế dưới dạng viên nén dành cho người thoái hóa khớp xương, khí huyết
1. TỔNG QUANOliver Life Plus là sản phẩm Thực Phẩm Vệ Sức Khoẻ có nguồn gốc từ thiên nhiên được bào chế dưới dạng viên nén dành cho người thoái hóa khớp xương, khí huyết
1. TỔNG QUANOliver Life Plus là sản phẩm Thực Phẩm Vệ Sức Khoẻ có nguồn gốc từ thiên nhiên được bào chế dưới dạng viên nén dành cho người thoái hóa khớp xương, khí huyết
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMThời gian bảo hành:Nguồn gốc:Nhãn hiệu:Chất liệu:Kích thước:Xuất xứ:CHI TIẾT SẢN PHẨMNẸP CẲNG TAY H5Nẹp cẳng tay Orbe H5hỗ trợ cố định chấn thương gãy xương, bong gân cẳng tay, cổ tay
****RD Fresh Plus Nước Hoa Quả Enzyme Thái Lan sử dụng công nghệ Đức chiết xuất hoa quả và thảo mộc xanh tươi thành Enzyme; không chứa đường, không chất hóa học, không chất bảo
1. TỔNG QUANOliver Life Plus là sản phẩm Thực Phẩm Vệ Sức Khoẻ có nguồn gốc từ thiên nhiên được bào chế dưới dạng viên nén dành cho người thoái hóa khớp xương, khí huyết
Ngũ vị tử còn gọi là ngũ mai tử, huyền cập, là quả chín phơi hay sấy khô của cây ngũ vị. Ngũ vị tử có vị ngọt, đắng, chua, cay, mặn, tính ôn, không
**Bệnh thần kinh tiểu đường** đề cập đến các loại tổn thương thần kinh liên quan đến tiểu đường. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí tổn thương thần kinh và có thể bao
Tên gọi khác: Cây mắc cỡ, cây trinh nữ, cây thẹn, hàm tu thảoTên gọi khoa học: Mimosa pudica LHọ: Họ Ðậu – Fabaceae. Tác dụng theo y học cổ truyền:Cây xấu hổ thường được
MÔ TẢ SẢN PHẨMHÀNG MỚI VỀ.Badger Anti-Bug Shake & Spray (Made in Usa, ml)Xịt này phục vụ cho các bé và cả đại gia đình chống đỡ qua cơn dịch sốt xuất huyết đây ah.
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng đi ều tr ị liệt dươ ng, yế u sinh lý, x uất tinh sớm- Bổ thận dương, đi ều t rị thận dương hư, tiểu đục,
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng đi ều tr ị liệt dươ ng, yế u sinh lý, x uất tinh sớm- Bổ thận dương, đi ều t rị thận dương hư, tiểu đục,
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dư.ơng, đ ều t rị thận d.ương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh- Điề.u
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử:- Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm- Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng, lưng lạnh-
Tác dụng vủa Ngũ Vị Tử: - Tác dụng điều tr ị liệt dươ^ng, yếu sinh lý, xuấ^t tinh sớm - Bổ thận dương, đ ều t rị thận dương hư, tiểu đục, đau lưng,