✨Thần kinh trụ

Thần kinh trụ

Trong giải phẫu người, thần kinh trụ (tiếng Anh: ulnar nerve; tiếng Pháp: le nerf ulnaire) là dây thần kinh chạy gần xương trụ. Dây chằng bên trong khớp khuỷu tay liên quan mật thiết đến thần kinh trụ. Đây là thần kinh lớn nhất trong cơ thể người không được cơ hoặc xương bảo vệ, vì vậy hay gặp chấn thương.

Thần kinh trụ gây ra cảm giác giống như bị điện giật khi có tác động mạnh từ phía sau hoặc phía dưới (khi khuỷu tay gập) mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay, nguyên nhân là do thần kinh trụ bị mắc kẹt giữa xương và da. Vì cảm giác tê bì này hay gặp trong cuộc sống, nên tiếng Anh xuất hiện danh từ "xương cười" (funny bone), chơi chữ dựa trên hai từ đồng âm: humerus (xương cánh tay) và từ humorous (hài hước).

Cấu trúc

Cánh tay

Thần kinh trụ có nguyên ủy từ rễ C8 - T1 (đôi khi còn mang sợi từ C7 phát sinh từ bó ngoài), hợp lại thành bó trong của đám rối thần kinh cánh tay, đi xuống và vào trong động mạch cánh tay, đến đầu bám của cơ quạ cánh tay (5 cm trên bờ trong của xương cánh tay). Sau đó, nó đâm thủng vách gian cơ, đi vào ô cánh tay sau cùng các mạch máu trụ trên. Thần kinh chạy góc giữa-sau xương cánh tay, qua sau mỏm trên lồi cầu trong (trong khe thần kinh trụ, có thể sờ được bằng tay).

Cẳng tay

Thần kinh trụ không đi trong hố trụ (cubital fossa). Nó đi vào ô cẳng tay trước, giữa hai đầu của cơ gấp cổ tay trụ, đi dọc theo bờ ngoài của cơ này. Thần kinh trụ chạy giữa cơ gấp các ngón tay nông (ngoài) và cơ gấp các ngón tay sâu (trong). Gần cổ tay, thần kinh đi nông hơn mạc gân gấp, được dây chằng trong khớp cổ tay che phủ.

  • Nhánh cơ của thần kinh trụ - chi phối 3/2 cơ (cơ gấp cổ tay trụ và nửa trongcủa cơ gấp các ngón tay sâu) Một số bệnh nhân bị phong (hủi), các cơ do dây trụ vân động bị liệt, biểu hiện rõ nhất ở bàn tay là mô út bị teo, ngón út và ngón nhẫn luôn ở tư thế đốt I bị duỗi, đốt II và III bị gấp, gọi là bàn tay vuốt trụ (ulnar claw, do các cơ gian cốt và các cơ giun 3 - 4 bị liệt, không kéo được phần cuối cả các gân duỗi tương ứng).

Hình ảnh bổ sung

Tập tin:Brachial plexus color (vi).svg|Đám rối thần kinh cánh tay Tập tin:Gray413_vie.png|Mặt cắt ngang qua giữa cánh tay. Tập tin:Gray417.png|Mặt cắt ngang qua giữa cẳng tay. Tập tin:Gray421.png|Mặt cắt ngang qua đầu xa của xương quay và xương trụ. Tập tin:Carpal-Tunnel.svg|Mặt cắt ngang qua cổ tay và ngón tay. Tập tin:Gray528.png|Thần kinh trụ và động mạch quay. Nhìn sâu. Tập tin:Gray809.png|Đám rối cánh tay phải, nhìn từ bên dưới và phía trước. Tập tin:Gray1235.png|Mặt trước chi trên bên phải Tập tin:Gray1236.png|Mặt sau của chi trên bên phải Tập tin:Slide4t.JPG|Thần kinh trụ (Ulnar nerve) Tập tin:Slide4zzz.JPG|Đám rối cánh tay. Thần kinh trụ (Ulnar nerve) có màu xanh lá cây. Tập tin:Slide3bbbb.JPG|Thần kinh trụ (Ulnar nerve) Tập tin:Slide2hhhh.JPG|Thần kinh trụ (Ulnar nerve) Tập tin:Slide10WWW.JPG|Thần kinh trụ (Ulnar nerve) Tập tin:Slide1ecc.JPG|Đám rối thần kinh cánh tay đã bóc tách, nhìn từ phía trước
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong giải phẫu người, **thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_ulnar nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf ulnaire_**) là dây thần kinh chạy gần xương trụ. Dây chằng bên trong khớp khuỷu tay liên quan mật thiết
**Nhánh gan tay của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_palmar branch of the ulnar nerve_**) phát sinh ở vị trí cách cổ tay khoảng 5 cm, tách ra từ thần kinh trụ. Nhánh gan tay là
**Thần kinh gan ngón tay chung của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_common palmar digital nerves of the ulnar nerve_**) là các sợi thần kinh ở bàn tay. Các thần kinh này tách ra từ
**Thần kinh mu ngón tay của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_Dorsal digital nerves of ulnar nerve_**) là các nhánh thần kinh trên mặt mu của bàn tay. Nhánh mu tay của thần kinh trụ
**Thần kinh gan ngón tay riêng của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_proper palmar digital nerves of the ulnar nerve**)_là dây thần kinh ở bàn tay người. Nhánh nông của thần kinh trụ phân
**Nhánh mu tay của thần kinh trụ** phát sinh ở vị trí cách cổ tay khoảng 5 cm, tách ra từ thần kinh trụ. Thân kinh đi dưới cơ gấp cổ tay trụ, xuyên qua mạc
**Nhánh nông của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_superficial branch of the ulnar nerve_**) là nhánh tận của thần kinh trụ. Nhánh chi phối cơ gan tay nông và da ở phía trụ (phía trong)
Hai **nhánh cơ của thần kinh trụ** phát sinh gần khuỷu tay: một nhánh chi phối cơ gấp cổ tay trụ (thuộc lớp cơ nông của ô cẳng tay trước); nhánh còn lại chi phối
**Thần kinh quay** (tiếng Anh: **_radial nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf radial_**) là dây thần kinh ở người, chi phối phần sau chi trên. Thần kinh chi phối đầu trong và đầu ngoài của cơ
**Thần kinh bì cẳng tay trong** (tiếng Anh: **_Medial antebrachial cutaneous nerve_**; tiếng Pháp: **_Le nerf cutané médial de l'avant-bras_**) xuất phát từ bó trong của đám rối cánh tay. Thần kinh chứa các sợi
**Đám rối thần kinh cánh tay** (gọi tắt là **Đám rối cánh tay**) là một mạng lưới được tạo bởi nhánh trước của bốn thần kinh sống cổ và một thần kinh sống ngực (C5,
**Thần kinh giữa** (tiếng Anh: **_median nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf médian_**) là thần kinh phân bố ở vùng chi trên người và một số động vật. Đây là một trong 5 dây thần kinh
**Thần kinh gian cốt trước cánh tay** (tiếng Anh: **_anterior interosseous nerve_**) là một nhánh của thần kinh giữa chi phối các cơ lớp sâu ở phía trước cẳng tay, ngoại trừ nửa trong cơ
**Thần kinh gai** (hay **thần kinh sống, thần kinh tủy, thần kinh tủy sống, thần kinh tủy gai**) là thần kinh hỗn hợp, mang các sợi vận động, sợi cảm giác, sợi tự chủ từ
nhỏ|451x451px|Sơ đồ cảm giác bì ở tay người, bên phải **Cảm giác bì** là sự chi phối cảm giác một vùng da của một dây thần kinh cụ thể. Các văn bản y học hiện
**Thần kinh bì cẳng tay ngoài** (tiếng Anh: **_lateral antebrachial cutaneous nerve_**, **_lateral cutaneous nerve of forearm_**) là nhánh của thần kinh cơ bì. Thần kinh đi sau tĩnh mạch đầu, đến vị trí đối
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
**Hệ thần kinh** là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Thần kinh hạ thiệt** là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái -
**Mạng thần kinh hồi quy** (hay còn gọi là **mạng thần kinh/nơ-ron tái phát**, **mạng thần kinh tái phát**, tiếng Anh: **recurrent neural network**, viết tắt **RNN**) là một lớp của mạng thần kinh nhân
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
**Thần kinh lang thang** (tên cũ: **thần kinh phế vị**, tiếng Anh: **_vagus nerve_**, tiếng Pháp: **_ le nerf vague_**) là thần kinh sọ thứ mười trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ,
Các **dây thần kinh sọ** là các dây thần kinh tách ra trực tiếp từ não, đối lập với các dây thần kinh gai tách ra từ tủy gai. Ở người từ trước đến giờ
**Rối loạn thần kinh** là bất kỳ rối loạn của hệ thống thần kinh. Bất thường về cấu trúc, sinh hóa hoặc điện trong não, tủy sống hoặc các dây thần kinh khác có thể
**Thần kinh hiển ngoài** là một dây thần kinh cảm giác trong vùng sau của chân. Nó được tạo thành từ các nhánh kèm của thần kinh kheo trong và thần kinh mác chung (tức
Hệ thần kinh trung ương người (2) gồm [[não (1) và tủy sống (3)]] **Hệ thần kinh trung ương** (HTKTƯ) là một phần của hệ thần kinh có chức năng tiếp nhận và hợp nhất
**Hệ thần kinh ngoại biên** (HTKNB), hay còn gọi là **hệ thần kinh ngoại vi**, là một phần của hệ thần kinh, bao gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh bên ngoài não
Một **mạng thần kinh** là một mạng nơ-ron, hoặc theo khía cạnh hiện đại, là một mạng thần kinh nhân tạo, chứa các nơron nhân tạo hoặc các nút (node). Vì vậy một mạng thần
**Thần kinh bì cánh tay trong** (tiếng Anh: **_medial brachial cutaneous nerve_**) chi phối cảm giác da ở phía trong-giữacánh tay. ## Giải phẫu học Đây là nhánh nhỏ nhất của đám rối cánh tay,
**Thần kinh nhị thập cảnh** (tiếng Hán: 神京二十景) là tên chùm thơ của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn viết nhằm xếp hạng và vịnh thơ 20 thắng cảnh của đất Huế. ## Cấu trúc và
Một mạng neural là một nhóm các nút nối với nhau, gần giống như mạng khổng lồ các [[nơ-ron|neural trong não người.]] **Mạng neural nhân tạo** hay thường gọi ngắn gọn là **mạng neural** (tiếng
Thực phẩm này không phải là .t.h.u.ố.c., không có tác dụng thay thế .t.h.u.ố.c. .c.h.ữ.a. bệnh.**QUYỀN LỢI CỦA KHÁCH HÀNG:- Hàng gửi trực tiếp từ kho công ty, tại Vụ Bản - Nam Định.- NSX
Nghiên cứu chỉ ra rằng sống ở những khu vực ô nhiễm cao có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe lâu dài. Sống ở những khu vực này trong thời thơ ấu và thanh
VIÊN UỐNG THẢO DƯỢC GNITETOP #1 SẢN PHẨM HỖ TRỢ GIẤC NGỦ - GIẢM CĂNG THẲNG THẦN KINH - AN THẦNĐiều trị mất ngủ - khó ngủ - rối loạn giấc ngủHỗ trợ an thần
Đau nhức xương khớp mỗi khi thời tiết thay đổiBạn đang tìm một giải pháp để đánh tan cơn đau, ngăn ngừa thoái hóa?Theo thống kê chưa đầy đủ, tại Việt Nam có 30% người
PQA Phòng Phonghỗ trợ trừ phong thấp, mạnh gân cốt, thư giãn xương khớp. Giảm đau nhức xương khớp do thoái hóa khớp, thần kinh tọa.Thành phầnPQA Phòng PhongCao đan sâm: 350mgCao độc hoạt: 350mgCao
PQA Phòng Phonghỗ trợ trừ phong thấp, mạnh gân cốt, thư giãn xương khớp. Giảm đau nhức xương khớp do thoái hóa khớp, thần kinh tọa.Thành phầnPQA Phòng PhongCao đan sâm: 350mgCao độc hoạt: 350mgCao
THẤP DIỆU NANG TÂM BÌNHHỗ trợ điều trị phong tê thấp,thấp khớp,viên đa khớp,đau thần kinh tọa,thần kinh liên sườn,đau vai gáy.Đau nhức mỏi xương khớp, tê buồn chân tay.Giúp bổ can thận, khu phong,
**Viêm tủy thị thần kinh** (**NMOSD**, còn gọi là **bệnh Devic**) là bệnh tự miễn, đặc trưng bởi tình trạng viêm cấp tính thần kinh thị giác và tủy sống. Các đợt viêm thần kinh
Tui Hua Sheng Jing Tong (Thoái Hóa Thần Kinh Thống) chuyên tr ị bệ nh xương khớpThuố cTui Hua Sheng Jing Tonglà thu ốc t rị b ệnh xương khớp của nhà sản xuấtTong Jum
- CÔNG DỤNGThấp Diệu Nang Tâm Bình giúp bổ can thận, khu phong trừ thấp. Hỗ trợ trị thoát vị đĩa đệm, thần kinh tọa, bệnh phong tê thấp, thần kinh liên sườn, gai cột
PQA Phòng phong – Hỗ trợ Thư giãn xương khớpđứng lên, ngồi xuống khó khăn, đau thần kinh vai gáy, tê buồn chân tay, cứng khớp, thoái hóa khớp, co duỗi khó khăn.PQA Phòng phongCHI
THÔNG TIN SẢN PHẨM PQA PHÒNG PHONG DÙNG CHO NGƯỜI BỊ ĐAU THẦN KINH TỌAThành phầnCao đan sâm: 350mgCao độc hoạt: 350mgCao ngưu tất: 350mgCao tang kí sinh: 350mgCao uy linh tiên: 350mgCao xuyên khung:
1.1. Công dụng:Hỗ trợ ngủ ngon,sâu giấc, giảm căng thẳng thần kinh.2. Thành phầnCao đinh lăng:…………………………160mgCao lạc tiên:……………………………120mgCao ích mẫu:…………………………. 100mgCao chi tử: …………………………60mgCao bình vôi:…………………………..60mgCao hương phụ:………………………40mgCao binkgo biloba (bạch quả):…..40mgTinh bột, Lactose, chất
Thành phầnCao đan sâm: 350mgCao độc hoạt: 350mgCao ngưu tất: 350mgCao tang kí sinh: 350mgCao uy linh tiên: 350mgCao xuyên khung: 350mgCao chỉ xác: 230mgCao trần bì: 230mgCao tế tân: 230mgPhụ liệu: Lactose vừa đủ
Th uốc xoa bóp xương khớp Trần Kim HuyềnTh uốc xoa bóp đông y Trần Kim Huyền là bài th uốc bí truyền dòng họ Lý – dân tộc Dao – Yên Sơn, Ba Vì,
**Khoa tâm thần** hoặc **Tâm thần học** là một khoa trong y khoa chuyên về nghiên cứu, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa các rối loạn tâm thần, trong đó gồm các bất thường