✨Mạng đối nghịch tạo sinh

Mạng đối nghịch tạo sinh

Mạng đối nghịch tạo sinh (hay còn gọi là mạng đối nghịch phát sinh, tiếng Anh: generative adversarial network hay viết tắt GAN) là một lớp của khung (framework) học máy do Ian Goodfellow và cộng sự thiết kế vào năm 2014. GAN chứa hai mạng thần kinh (mạng phân biệt và mạng tạo sinh) cạnh tranh lẫn nhau trong một trò chơi (ở dạng một trò chơi có tổng bằng không, trong đó bên thắng sẽ chiếm phần của bên thua, hay nói cách khác là bên thua sẽ bị mất phần cho bên thắng).

Cho một tập huấn luyện, kỹ thuật này học cách tạo ra dữ liệu mới với cùng chỉ số thống kê như tập huấn luyện. Ví dụ, một mạng đối nghịch tạo sinh (GAN) huấn luyện các bức ảnh để có thể tạo ra các ảnh mới mà ít nhất nhìn từ bề ngoài là chân thực đối với những người quan sát, chứa nhiều đặc tính thực tế. Mặc dù ban đầu được đề xuất dưới dạng một hình thức mô hình tạo sinh (mô hình phát sinh) cho phương pháp học không có giám sát, GAN cũng được chứng minh là hữu ích cho học nửa giám sát, học có giám sát đầy đủ, và học tăng cường.

Ý tưởng cơ bản của GAN dựa trên sự huấn luyện "gián tiếp" thông qua bộ phân biệt (discriminator), mà bản thân nó cũng đang được cập nhật động. Về cơ bản, điều này có nghĩa là bộ tạo sinh (generator) không được đào tạo để giảm thiểu khoảng cách đến một hình ảnh cụ thể, hơn là để đánh lừa bộ phân biệt. Do đó, điều này cho phép mô hình học theo cách không bị giám sát.

Các mạng GAN tương tự bắt chước trong sinh học tiến hóa, với một sự chạy đua tiến hóa ở cả hai bộ, bộ phân biệt và bộ tạo sinh.

Phương pháp

Mô hình tạo sinh (mô hình sinh mẫu) tạo các ứng viên (dữ liệu ứng viên) trong khi mô hình phân biệt (discriminative model) sẽ đánh giá chúng.

Một tập dữ liệu biết trước đóng vai trò là dữ liệu huấn luyện ban đầu cho bộ phân biệt. Việc huấn luyện này bao gồm việc trình bày nó với các mẫu từ tập dữ liệu huấn luyện, cho đến khi đạt được độ chính xác chấp nhận được. Bộ tạo sinh huấn luyện dựa trên việc nó có thành công trong việc đánh lừa bộ phân biệt hay không. Thông thường, bộ tạo sinh được cung cấp dữ liệu với đầu vào ngẫu nhiên được lấy mẫu từ biến tiềm ẩn được xác định trước (ví dụ: một Phân phối chuẩn nhiều chiều). Sau đó, các ứng viên được tổng hợp bởi bộ tạo sinh được thẩm định (đánh giá) bởi bộ phân biệt. Các thủ tục truyền ngược độc lập được áp dụng cho cả hai mạng để bộ tạo tạo ra hình ảnh tốt hơn, trong khi bộ phân biệt trở nên thành thạo hơn trong việc gắn cờ các hình ảnh tổng hợp. Bộ tạo là một điển hình của một mạng thần kinh giải mã (deconvolution), và bộ phân biệt là một mạng thần kinh tích chập.

Các mạng GAN thường phải chịu đựng một "sụp đổ chế độ" (mode collapse) trong đó chúng không thể tổng quát hóa đúng cách, và thiếu toàn bộ các chế độ từ dữ liệu đầu vào. Ví dụ, một mạng GAN huấn luyện tập dữ liệu MNIST chứa nhiều mẫu dữ liệu chữ số, tuy nhiên lại có thể thiếu quyết đoán khi bỏ sót một tập con các chữ số từ đầu ra của nó. Một số nhà nghiên cứu cho rằng gốc rễ vấn đề là do một mạng phân biệt yếu, thất bại trong việc nhận diện sự thiếu sót mẫu, trong khi những người khác lại đổ lỗi cho việc lựa chọn hàm mất mát chưa hợp lý. Và cũng có nhiều giải pháp được đề xuất.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Mạng đối nghịch tạo sinh** (hay còn gọi là **mạng đối nghịch phát sinh**, tiếng Anh: **generative adversarial network** hay viết tắt **GAN**) là một lớp của khung (framework) học máy do Ian Goodfellow và
**Trí tuệ nhân tạo tạo sinh** hoặc **AI tạo sinh** là một loại hệ thống AI có khả năng tạo ra văn bản, hình ảnh hoặc các phương tiện truyền thông khác dựa trên các
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Cuộc cách mạng công nghiệp lần 3**, hay còn được gọi **Cách mạng kỹ thuật số** (), kỷ nguyên công nghệ thông tin, diễn ra từ những năm 1950 đến cuối những năm 1970, với
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
**Cách mạng Hồi giáo** (hay còn được biết với tên **Cách mạng Iran** hoặc **Cách mạng Hồi giáo Iran**, Tiếng Ba Tư: , _Enghelābe Eslāmi_) là cuộc cách mạng đã biến Iran từ một chế
**Minh Mạng** hay **Minh Mệnh** (chữ Hán: 明命, 25 tháng 5 năm 1791 – 20 tháng 1 năm 1841) là vị hoàng đế thứ hai của triều Nguyễn trị vì từ năm 1820 đến khi
thumb|right|348x348px|Bìa của bài thơ có chủ đề tiến hóa của [[Erasmus Darwin, _Temple of Nature_ cho thấy một nữ thần vén bức màn bí ẩn của thiên nhiên (bên trong là Artemis). Tượng trưng và
**Đồng sáng tạo** () trong bối cảnh của một doanh nghiệp, đề cập đến quá trình thiết kế sản phẩm hoặc dịch vụ trong đó người tiêu dùng đóng vai trò trung tâm từ đầu
**Sự thích hợp sinh thái** (_Ecological fitting_) là quá trình sinh vật định cư và tồn tại trong các môi trường mới, sử dụng các nguồn tài nguyên mới hoặc hình thành các liên kết
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
''' **_Mèo Oggy và những chú gián tinh nghịch_** (tiếng Pháp: Oggy et les Cafards, tiếng Anh: Oggy and the Cockroaches) là một bộ phim hoạt hình của Pháp được phối hợp sản xuất bởi
**Sinh vật huyền bí trong bộ truyện Harry Potter** gồm rất nhiều sinh vật hư cấu được nhà văn J. K. Rowling sáng tạo ra với chủng loại, kích thước khác nhau trong đó có
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
Trong trí tuệ nhân tạo, **khung** là một dạng cấu trúc dữ liệu, tức là cách mà thông tin được tổ chức, lưu trữ và truy cập. Ý tưởng của khung là chia nhỏ tri
**Đảng Cách mạng Quốc gia Triều Tiên** () hoặc **KNRP**, là một đảng dân tộc chủ nghĩa được hình thành bởi những người lưu vong ở Thượng Hải vào năm 1935 để chống lại sự
thumb|right|Thuận chiều kim đồng hồ từ góc trên bên trái: [[Søren Kierkegaard, Fyodor Dostoevsky, Jean-Paul Sartre, Friedrich Nietzsche.]] **Chủ nghĩa hiện sinh** hay **thuyết hiện sinh** là luồng tư tưởng triết học của một nhóm
**Áp thấp nhiệt đới đầu tháng 9 năm 2009** là một áp thấp nhiệt đới yếu và nó đã gây lũ lụt trên toàn miền Trung Việt Nam trong giai đoạn đầu tháng 9 năm
**Khi cuộc đời cho bạn quả quýt** (tiếng Hàn: 폭싹 속았수다; tiếng Jeju mang nghĩa “Cảm ơn vì đã vất vả”) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc thuộc thể loại lãng mạn và
nhỏ|Đứa con tý hon bên trong một tinh trùng (hình vẽ của Nicolaas Hartsoeker, năm 1695) Trong sinh học, **lý thuyết tiền tạo thành** là một lý thuyết nay đã lỗi thời, nhưng rất phổ
Hình ảnh do AI tạo ra đang tạo ra một làn sóng thảo luận sôi nổi trong cộng đồng SEO, và câu trả lời ngắn gọn là: có thể, nhưng cần tiếp cận một cách
nhỏ|Khuyến nghị của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) về thời lượng giấc ngủ cần thiết ở các độ tuổi khác nhau. Đảm bảo thời gian ngủ và chất lượng giấc
**Amalie Emmy Noether** (, ; ; 23 tháng 3 năm 1882 – 14 tháng 4 năm 1935) là một nhà toán học người Đức nổi tiếng vì những đóng góp nền tảng và đột phá
**_Trolls World Tour_** là một bộ phim hài kịch hoạt hình máy tính hoạt hình năm 2020 của Mỹ được sản xuất bởi DreamWorks Animation và được phân phối bởi Universal Pictures. Bộ phim là
**Immanuel Kant** (; phiên âm tiếng Việt: **Imanuen Cantơ**; 22 tháng 4 năm 1724 – 12 tháng 2 năm 1804) là một triết gia người Đức có ảnh hưởng lớn đến Kỷ nguyên Khai sáng. Ông
nhỏ|Sơ đồ của một máy Boltzmann hạn chế với ba đơn vị nhìn thấy và bốn đơn vị ẩn (không có đơn vị thiên vị) **Máy Boltzmann hạn chế** (**restricted Boltzmann machine**, hoặc **RBM**) là
: _Đối với cầu thủ cricket người Ireland cùng tên, xem John Crawfurd (cricketer)_ **John Crawfurd** FRS (13 tháng 8 năm 1783 - 11 tháng 5 năm 1868) là một bác sĩ người Scotland, nhà
**Frida Kahlo de Rivera** (; tên khai sinh **Magdalena Carmen Frida Kahlo y Calderón**; 6 tháng 7 năm 1907 - 13 tháng 7 năm 1954) là một họa sĩ người Mexico, người đã vẽ nhiều
**Phaolô thành Tarsus** (còn gọi là **Sao-lơ hoặc Saolê** theo chữ **Saul**, **Paulus**, **Thánh Phaolô Tông đồ**, **Thánh Phaolô** hoặc **Sứ đồ Phaolô**, **Thánh Bảo-lộc** hay **Sao-lộc** (; ; ; khoảng 5 CN – khoảng
**_Captain America: Nội chiến siêu anh hùng_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Captain America: Civil War_**) là phim điện ảnh siêu anh hùng của Mỹ năm 2016 dựa trên nhân vật truyện tranh Captain America của
**Nicolaus Copernicus** (theo tiếng Latinh; tiếng Ba Lan: _Mikołaj Kopernik_, tiếng Đức: _Nikolaus Kopernikus_, thường được phiên âm trong tiếng Việt là **Cô-péc-ních** theo tiếng Pháp _Nicolas Copernic_) (19 tháng 2, 1473 – 24 tháng 5,
**Maximilian Karl Emil Weber** (; ; 21 tháng 4 năm 186414 tháng 6 năm 1920) là một nhà xã hội học, nhà sử học, nhà luật học và nhà kinh tế chính trị người Đức,
thế=Three running men carrying papers with the labels "Humbug News", "Fake News", and "Cheap Sensation".|nhỏ|275x275px| Các phóng viên với nhiều hình thức "tin giả" từ một minh họa năm 1894 của Frederick Burr Opper **Tin
**Iosif Vissarionovich Stalin**, hay **Joseph Stalin** (tên khai sinh: **Ioseb Besarionis dze Jughashvili**; – 5 tháng 3 năm 1953), là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Gruzia. Ông
**Avram Noam Chomsky** (sinh ngày 7 tháng 12 năm 1928) là một giáo sư và trí thức công chúng người Mỹ, nổi danh nhờ các nghiên cứu về ngôn ngữ học, phê bình xã hội
**Søren Kierkegaard** (IPA: , phát âm theo tiếng Anh ; ) (sinh ngày 5 tháng 5 năm 1813 – mất ngày 11 tháng 11 năm 1855) là triết gia, nhà thần học, nhà thơ, nhà
**Quan Vịnh Hà** (tiếng Trung: 關詠荷, tiếng Anh: Esther Kwan Wing-Hoh; sinh ngày 16 tháng 7 năm 1964) là một nữ diễn viên người Hồng Kông. Cô từng là gương mặt nổi bật và diễn
**Juan Pujol García** (; 14 tháng 2 năm 1912 – 10 tháng 10 năm 1988), còn được gọi là **Joan Pujol i García** (), là một điệp viên hai mang người Tây Ban Nha làm
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Jeanne d'Arc** ( ; ;  – 30 tháng 5 năm 1431) là thánh quan thầy của nước Pháp, được tôn vinh vì vai trò trong cuộc vây hãm Orléans và sự kiên quyết của nàng
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
nhỏ|Bìa [[Weekly Shōnen Jump ngày 4 tháng 10 năm 1999 với chương đầu tiên của Naruto ]] là một loạt manga Nhật Bản được viết và minh họa bởi Kishimoto Masashi. Manga được đăng lần
**_Chú bọt biển tinh nghịch_** (_SpongeBob SquarePants_) là loạt phim hoạt hình hài hước của Mỹ được tạo ra bởi nhà giáo dục khoa học biển và nhà làm phim hoạt hình Stephen Hillenburg cho
**Rosa Luxemburg** (; ; ; hoặc _Rozalia Luksenburg_; 5 tháng 3 năm 1871 – 15 tháng 1 năm 1919) là một nhà kinh tế học Mác xít, nhà hoạt động chống chiến tranh, nhà triết
**Albert Phạm Ngọc Thảo** (1922–1965) là một cán bộ tình báo của Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông hoạt động dưới vỏ bọc là một sĩ quan cao cấp trong Quân lực Việt Nam
**Cosimo de’ Medici** (ngoại hiệu _il Vecchio_‚ "Trưởng lão"; sinh ngày 27 tháng 9 năm 1389 – mất ngày 1 tháng 8 năm 1464) là một chính khách, chủ ngân hàng, người bảo trợ nghệ
**Marie-Joseph Paul Yves Roch Gilbert du Motier** (6 tháng 9 năm 1757 – 20 tháng 5 năm 1834), thường được gọi **Hầu tước La Fayette**, là một quân nhân, nhà quý tộc người Pháp từng
**Huldrych** (hoặc **Ulrich**) **Zwingli** (1 tháng 1 năm 1484 – 11 tháng 10 năm 1531), là nhà lãnh đạo cuộc cải cách tôn giáo tại Thụy Sĩ. Zwingli từng theo học tại Đại học Vienna