✨Thần kinh mặt

Thần kinh mặt

Thần kinh mặt là dây thần kinh sọ thứ bảy trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, viết tắt là CN VII. Thần kinh có nguyên ủy từ cầu não (trên thân não), điều khiển các cơ biểu hiện nét mặt và thu nhận cảm giác vị giác từ hai phần ba trước của lưỡi. Thần kinh từ cầu não qua ống thần kinh mặt trong xương thái dương và thoát ra khỏi hộp sọ tại lỗ trâm chũm. Dây thần kinh này đi lên thân não ở vị trí phía sau thần kinh sọ VI (thần kinh vận nhãn ngoài hoặc thần kinh giạng) và phía trước là thần kinh sọ VIII (thần kinh tiền đình-ốc tai).

Dây thần kinh mặt cũng cho các sợi phó giao cảm trước hạch cho một số hạch đầu và hạch cổ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thần kinh mặt** là dây thần kinh sọ thứ bảy trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, viết tắt là **CN VII**. Thần kinh có nguyên ủy từ cầu não (trên thân não),
**Liệt thần kinh mặt** (hay **liệt Bell, liệt mặt ngoại biên, liệt thần kinh VII ngoại bên**, trong đông y: **khẩu nhãn oa tà**) là một loại liệt mặt dẫn đến mất khả năng cử
**Thần kinh hiển ngoài** là một dây thần kinh cảm giác trong vùng sau của chân. Nó được tạo thành từ các nhánh kèm của thần kinh kheo trong và thần kinh mác chung (tức
**Nhánh thái dương của thần kinh mặt** đi qua cung gò má đến vùng thái dương, chi phối cho thần kinh tai trước và trên, và nối với nhánh gò má-thái dương của thần kinh
**Thần kinh bì cánh tay trong** (tiếng Anh: **_medial brachial cutaneous nerve_**) chi phối cảm giác da ở phía trong-giữacánh tay. ## Giải phẫu học Đây là nhánh nhỏ nhất của đám rối cánh tay,
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe PM IQShield -sức khỏe hệ thần kinh, mắt và hệ miễn dịch của trẻ emSẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ THUỐC VÀ KHÔNG CÓ TÁC DỤNG THAY THẾ THUỐC CHỮA
nhỏ|Cơ chế khả biến thần kinh là cơ chế giúp thích nghi được với sự biến đổi của môi trường, là khả năng phục hồi và tái tạo, hay học một kỹ năng mới.|273x273px **Thích
nhỏ|430x430px|BrdU (màu đỏ), thể hiện quá trình neurogenesis trong trung khu dưới hạt (SGZ) của vùng DG hồi hải mã. Hình ảnh minh họa này của Faiz và cộng sự, năm 2005. **Khoa học thần
Bài viết này giải thích các thuật ngữ giải phẫu học nhằm để mô tả hệ thống thần kinh trung ương và ngoại biên - bao gồm não bộ, thân não, tủy sống và thần
**Thần kinh học động vật** (_Neuroethology_) là phương pháp tiếp cận so sánh và tiến hóa để nghiên cứu hành vi của động vật cùng sự kiểm soát cơ học cơ bản của nó từ
**Thần kinh phụ** (hay **thần kinh sọ XI**, tiếng Anh: _accessory nerve_, tiếng Pháp: _le nerf accessoire_) là thần kinh sọ thứ 11 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ. Thần kinh chi
**Thần kinh quay** (tiếng Anh: **_radial nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf radial_**) là dây thần kinh ở người, chi phối phần sau chi trên. Thần kinh chi phối đầu trong và đầu ngoài của cơ
**Hệ thần kinh** là một hệ cơ quan phân hóa cao nhất trong cơ thể người, ở dưới dạng ống và mạng lưới đi khắp cơ thể, được cấu tạo bởi một loại mô chuyên
**Chất dẫn truyền thần kinh** là các chất hóa học nội sinh dẫn truyền các tín hiệu từ một nơron đến một tế bào đích qua một xi-náp. Các chất dẫn truyền thần kinh được
**Thoái hóa thần kinh** là nhóm bệnh lý tiến triển chậm, đặc trưng bởi sự mất dần chức năng và cấu trúc của tế bào thần kinh, dẫn đến thoái hóa và chết tế bào
**Viêm thần kinh thị giác** là một tình trạng viêm thoái hóa myelin của dây thần kinh thị giác. Nó còn được gọi là viêm nhú mắt (khi có liên quan đến đầu dây thần
Trong giải phẫu người, **thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_ulnar nerve_**; tiếng Pháp: **_le nerf ulnaire_**) là dây thần kinh chạy gần xương trụ. Dây chằng bên trong khớp khuỷu tay liên quan mật thiết
Mặc dù sự thân mật nói chung có liên quan đến tình yêu lãng mạn và ham muốn tình dục, nhưng theo quan điểm **giải phẫu học thần kinh về sự thân mật** thì cần
**Các chất độc thần kinh** là một nhóm các hóa chất hữu cơ có chứa phosphor (phosphat hữu cơ) phá vỡ các cơ chế mà thần kinh chuyển các thông điệp tới các cơ quan.
**Thần kinh hạ thiệt** là thần kinh thứ 12 trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ, chi phối vận động các cơ trong và ngoài của lưỡi, ngoại trừ cơ khẩu cái -
**Rối loạn thần kinh** là bất kỳ rối loạn của hệ thống thần kinh. Bất thường về cấu trúc, sinh hóa hoặc điện trong não, tủy sống hoặc các dây thần kinh khác có thể
**Đau thần kinh tọa** (Thuật ngữ tiếng Anh: _Sciatica_) hay **đau dây thần kinh tọa**, **tọa thống phong** (trong y học cổ truyền), là một bệnh y khoa đặc thù bởi triệu chứng đau dọc
**Dây thần kinh** là một bó sợi **thần kinh** được bao bọc giống như dây cáp gọi là sợi trục, trong hệ thần kinh ngoại biên. Một dây thần kinh cung cấp một con đường
**Thần kinh lang thang** (tên cũ: **thần kinh phế vị**, tiếng Anh: **_vagus nerve_**, tiếng Pháp: **_ le nerf vague_**) là thần kinh sọ thứ mười trong tổng số 12 đôi dây thần kinh sọ,
**Thần kinh gai** (hay **thần kinh sống, thần kinh tủy, thần kinh tủy sống, thần kinh tủy gai**) là thần kinh hỗn hợp, mang các sợi vận động, sợi cảm giác, sợi tự chủ từ
**Ngoại bì thần kinh** (tiếng Anh: **neuroectoderm** hoặc **biểu mô ống thần kinh**) là một ngoại bì nhận protein hình thái xương - ức chế tín hiệu từ protein như noggin, dẫn đến sự phát
thumb|Giải phẫu một [[nơron đa cực. ]] **Mạch thần kinh** (hay còn gọi là **mạch nơ-ron**) là một quần thể/tập hợp các nơron kết nối với nhau bởi xynap để thực hiện một chức năng
**Thần kinh bì cẳng tay ngoài** (tiếng Anh: **_lateral antebrachial cutaneous nerve_**, **_lateral cutaneous nerve of forearm_**) là nhánh của thần kinh cơ bì. Thần kinh đi sau tĩnh mạch đầu, đến vị trí đối
**Thần kinh nách** (tiếng Anh: **_axillary nerve_**; tiếng Pháp: _Le **nerf axillaire**_) là thần kinh của người, bắt nguồn từ đám rối thần kinh cánh tay (thân trên, ngành sau, bó sau) ở ngang mức
**Hạch trên của thần kinh lang thang** (hay **hạch cảnh**) là một hạch cảm giác của hệ thần kinh ngoại biên. Nó nằm trong lỗ tĩnh mach cảnh, nơi thần kinh lang thang thoát ra
**Mạng thần kinh hồi quy** (hay còn gọi là **mạng thần kinh/nơ-ron tái phát**, **mạng thần kinh tái phát**, tiếng Anh: **recurrent neural network**, viết tắt **RNN**) là một lớp của mạng thần kinh nhân
**Kính mắt (mắt kiếng)** hay còn được biết đến là **kính đeo mắt** là một loại vật dụng gồm các thấu kính thủy tinh đặt trong khung làm bằng nhựa cứng để đeo trước mắt,
Các **dây thần kinh sọ** là các dây thần kinh tách ra trực tiếp từ não, đối lập với các dây thần kinh gai tách ra từ tủy gai. Ở người từ trước đến giờ
**Tế bào thần kinh đệm** (tiếng Anh: _Neuroglia_) cùng với neuron là bộ phận hợp thành của mô thần kinh. Những tế bào này thường có nhiều nhánh, đan chéo nhau tạo thành mạng lưới
**Hệ thống thần kinh tự chủ** (), trước đây gọi là hệ thần kinh thực vật là một bộ phận của hệ thần kinh ngoại vi, cung cấp cho cơ trơn và các tuyến, và
**Thần kinh bì cẳng tay sau** (tiếng Anh: **_posterior cutaneous nerve of forearm_**) là dây thần kinh ở người và một số động vật. Đây là một dây thần kinh bì (chi phối cảm giác
**Thần kinh mu ngón tay của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_Dorsal digital nerves of ulnar nerve_**) là các nhánh thần kinh trên mặt mu của bàn tay. Nhánh mu tay của thần kinh trụ
**Thần kinh gan ngón tay riêng của thần kinh trụ** (tiếng Anh: **_proper palmar digital nerves of the ulnar nerve**)_là dây thần kinh ở bàn tay người. Nhánh nông của thần kinh trụ phân
**Nhánh mu tay của thần kinh trụ** phát sinh ở vị trí cách cổ tay khoảng 5 cm, tách ra từ thần kinh trụ. Thân kinh đi dưới cơ gấp cổ tay trụ, xuyên qua mạc
**Tâm lý học thần kinh** hay **tâm lý thần kinh học** là nghiên cứu và mô tả đặc điểm của các sửa đổi hành vi sau một chấn thương hoặc hội chứng thần kinh. Đây
**Bệnh thần kinh ngoại biên**, thường được rút ngắn thành **bệnh thần kinh**, là một thuật ngữ chung mô tả bệnh ảnh hưởng đến các dây thần kinh ngoại biên, có nghĩa là các dây
**Hệ thần kinh đối giao cảm** hay **Hệ thần kinh phó giao cảm** (viết tắt là PSNS - Parasympathetic Nervous System), là một trong hai bộ phận chính của hệ thần kinh tự chủ gọi
Trong hệ thần kinh, **dây thần kinh ly tâm** hay **dây thần kinh vận động** (tiếng Anh: efferent nerves, motor neurons, effector neurons) truyền xung thần kinh ra khỏi hệ thần kinh trung ương đến
**Thần kinh nhị thập cảnh** (tiếng Hán: 神京二十景) là tên chùm thơ của vua Thiệu Trị nhà Nguyễn viết nhằm xếp hạng và vịnh thơ 20 thắng cảnh của đất Huế. ## Cấu trúc và
thumb|right|A dorsal root ganglion (DRG) from a chicken embryo (around stage of day 7) after incubation overnight in NGF growth medium stained with anti-neurofilament antibody. Note the axons growing out of the ganglion. **Hạch thần
**Thần kinh ngực dài** (còn gọi là **thần kinh ngực sau**, tiếng Anh: _Long thoracic nerve_; tiếng Pháp: _Le nerf thoracique long_) chi phối cơ răng trước. Thần kinh này phát sinh từ nhánh trước
**Thân trên của đám rối thần kinh cánh tay** là tập hợp thần kinh có nguồn gốc từ C5 và C6. Tổn thương ở thân trên: # Cánh tay giạng quá mức (góc tạo bởi
**Thần kinh ngực trong** (tiếng Anh: **_medial pectoral nerve_**) phát sinh từ bó trong (hoặc trực tiếp từ ngành trước của thân dưới) của đám rối thần kinh cánh tay, nhận các sợi C8 và
**Thần kinh bì cánh tay sau** (tiếng Anh: **_posterior cutaneous nerve of arm_**) là một nhánh của thần kinh quay chi phối cảm giác cho phần lớn da ở mặt sau cánh tay. Thần kinh
**Nhánh phổi của thần kinh lang thang** được chia thành hai nhóm: trước và sau. ## Trước Có 2 đến 3 _nhánh phế quản trước_. Kích thước nhỏ, phân bố trên mặt trước cuống phổi