Nguyễn Phi Hoàng (sinh ngày 27 tháng 3 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ SHB Đà Nẵng.
Sự nghiệp
Nguyễn Phi Hoàng sinh ra tại Thanh Trạch, Bố Trạch, Quảng Bình. Anh được điền tên vào danh sách đội một SHB Đà Nẵng thi đấu tại V.League 2020 khi chưa tròn 17 tuổi. Ngày 26 tháng 9 năm 2020, anh có trận ra mắt V.League khi vào sân thay người trong trận đấu gặp Hải Phòng.
Mùa giải 2022, Phi Hoàng được huấn luyện viên Phan Thanh Hùng tin tưởng trao cơ hội đá chính nhiều hơn. Đáp lại niềm tin của ông thầy, anh đã liên tục tỏa sáng ở phần đầu của mùa giải, trong đó có cú đúp vào lưới Sông Lam Nghệ An ở vòng 8 và sau đó là quả phạt đền thành công trước Topenland Bình Định. Kết thúc mùa giải, với thành tích ghi 3 bàn thắng và có 3 kiến tạo, Phi Hoàng đã giành giải thưởng "Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất V.League 2022".
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phi Hoàng** (sinh ngày 27 tháng 3 năm 2003) là một cầu thủ bóng đá người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cánh cho câu lạc bộ SHB Đà
**Mẫn Huệ Cung Hoà Nguyên phi** (chữ Hán: 敏惠恭和元妃; 1609 – 1641), được biết đến với tên gọi **Hải Lan Châu** (海蘭珠), là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thái Tông Hoàng
**Thanh Thái Tông Nguyên phi** (chữ Hán: 清太宗元妃, ? - ?) là nguyên phối Phúc tấn của Thanh Thái Tông Hoàng Thái Cực, Hoàng đế đầu tiên của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
**Nguyễn Trọng Hoàng** (sinh ngày 14 tháng 4 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Việt Nam hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cánh phải hoặc hậu vệ
**Thanh Thái Tổ Nguyên phi** (chữ Hán: 清太祖元妃; 1560 - 1592), Đông Giai thị, tương truyền có tên gọi **Cáp Cáp Nạp Trác Thanh** (哈哈纳扎青), là Phúc tấn nguyên phối của Thanh Thái Tổ Nỗ
**Ngưỡng Nguyên Phi** là người vợ thứ hai của Tiền Hoằng Tá, vị vua thứ ba của nước Ngô Việt thời Ngũ Đại Thập Quốc và bà là người vợ duy nhất khi ông ấy
**Nguyễn Phi Khanh** (chữ Hán: 阮飛卿; tên thật là **Nguyễn Ứng Long** (阮應龍); năm sinh không chắc chắn. Một số nguồn cho là khoảng năm 1355. ## Thân thế Sử sách có chép rằng quan
thumb|Hậu cung ở Trung Á **Phi tần** (chữ Hán: _妃嬪_, tiếng Anh: _Imperial consort_ / _Royal concubine_), **Thứ phi** (_次妃_), **Tần ngự** (_嬪御_) hoặc **Cung nhân** (_宮人_), là những tên gọi chung cho nàng hầu
thumb|Mỹ Lương Công chúa, húy là [[Nguyễn Phúc Tốn Tùy|Tốn Tùy - chị gái Vua Thành Thái, và hai nữ hầu.]] **Hậu cung nhà Nguyễn** là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
thumb|[[Lệnh Ý Hoàng quý phi (Hiếu Nghi Thuần Hoàng hậu) - sinh mẫu của Gia Khánh Đế.]] **Hoàng quý phi** (phồn thể: 皇貴妃; giản thể: 皇贵妃; bính âm: _Huáng guìfēi_) là một cấp bậc, danh
**Thái tử phi** (chữ Hán: 太子妃), là một danh hiệu dành cho chính thê của Thái tử. Danh hiệu này thường được hiểu là hôn phối của Hoàng thái tử, còn gọi đầy đủ là
**Phi** (chữ Hán: 妃; Kana: ひ; Hangul: 비) là một xưng hiệu thuộc Hoàng thất và Vương thất của khối quốc gia thuộc vùng văn hóa chữ Hán như Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc
**Hoàng thái phi** (chữ Hán: 皇太妃) là một tôn xưng từ tước Phi dành cho mẹ ruột của Hoàng đế, trong trường hợp người mẹ ấy vốn là phi tần và một người mẹ cả
**Nhạc Phi** (24 tháng 3 năm 1103 – 28 tháng 1 năm 1142) là nhà quân sự nổi tiếng trong lịch sử Trung Quốc, danh tướng chống quân Kim thời Nam Tống. Trước sau tổng cộng
nhỏ|Di cốt còn sót lại của Tả phu nhân, một trong những người vợ của vua [[Triệu Văn Vương|Triệu Văn Đế]] nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu Dương Vân Nga ở Hoa Lư, người duy
**Thái hoàng thái hậu** (chữ Hán: 太皇太后; Kana: たいこうたいごうTaikōtaigō; Hangul: 태황태후Tae Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Grand Empress Dowager_ hay _Grand Empress Mother_), thông thường được giản gọi là **Thái Hoàng** (太皇) hay **Thái Mẫu**
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Học phi Nguyễn Văn thị** (chữ Hán: 學妃阮文氏, ? - 1893), còn gọi là **Huy Thuận Học phi** (徽順學妃), là một phi tần của Nguyễn Dực Tông Tự Đức và là mẹ nuôi của Nguyễn
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Văn Đức Thuận Thánh hoàng hậu** (chữ Hán: 文德順聖皇后, 15 tháng 3, 601 – 28 tháng 7, 636), thông thường được gọi là **Trưởng Tôn hoàng hậu** (長孫皇后), là Hoàng hậu duy nhất của Đường
**Hiếu Từ Cao Hoàng hậu Mã thị** (chữ Hán: 孝慈高皇后馬氏, 18 tháng 7 năm 1332 – 23 tháng 9 năm 1382), thường gọi **Minh Thái Tổ Mã Hoàng hậu** (明太祖馬皇后) để phân biệt với vị
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
**Ý An Quách Hoàng hậu** (chữ Hán: 懿安皇后, 780 - 25 tháng 6, năm 848), còn được gọi là **Quách Quý phi** (郭貴妃) hay **Quách Thái hậu** (郭太后), là nguyên phối của Đường Hiến Tông
**Chiêu Hoài Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭懷皇后, 1079 - 1113), còn gọi là **Nguyên Phù Hoàng hậu** (元符皇后) hoặc **Sùng Ân Thái hậu** (崇恩太后) là Hoàng hậu thứ hai của Tống Triết Tông Triệu Hú.
**Từ Cung Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 慈宮皇太后; 28 tháng 1 năm 1890 - 9 tháng 11 năm 1980), phong hiệu chính thức là **Đoan Huy Hoàng thái hậu** (端徽皇太后), là phi thiếp của Hoằng
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Hiếu Hòa Duệ Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝和睿皇后, ; 20 tháng 11, năm 1776 - 23 tháng 1, năm 1850), còn được biết đến dưới tên gọi **Cung Từ Hoàng thái hậu** (恭慈皇太后), là Hoàng
**Hiếu Huệ Chương Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝惠章皇后, , 5 tháng 11 năm 1641 - 7 tháng 1 năm 1718), **Thanh Thế Tổ Kế hậu** (清世祖继后) hay còn gọi **Nhân Hiến Hoàng thái hậu** (仁憲皇太后),
**Chiêu Từ Thánh Hiến Hoàng hậu** (chữ Hán: 昭慈聖獻皇后, 1073 - 1131), thường gọi **Nguyên Hựu hoàng hậu** (元祐皇后), **Nguyên Hựu Mạnh hoàng hậu** (元祐孟皇后) hay **Long Hựu Thái hậu** (隆祐太后), là Hoàng hậu đầu
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Hiếu Hiền Thuần Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝賢纯皇后, ; 28 tháng 3, năm 1712 - 8 tháng 4, năm 1748), là nguyên phối Hoàng hậu của Thanh Cao Tông Càn Long Đế. Xuất thân vọng
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Đường Huyền Tông Vương Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐玄宗王皇后; ? - 724), cũng gọi **Huyền Tông Phế hậu** (玄宗廢后) hay **Huyền Tông Vương Thứ nhân** (玄宗王庶人), là nguyên phối Hoàng hậu của Đường Huyền Tông
**Độc Cô Quý phi** (chữ Hán: 獨孤貴妃, ? - 3 tháng 11, năm 775), còn gọi là **Trinh Ý Hoàng hậu** (貞懿皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Đường Đại Tông Lý
**Thuần Trinh Hiếu Hoàng hậu** (chữ Hán: 純貞孝皇后; Hangul: 순정효황후; 19 tháng 9 năm 1894 - 3 tháng 2 năm 1966) là vợ thứ hai của Triều Tiên Thuần Tông, đồng thời bà cũng là
thumb|Thứ phi Cung tần thời [[nhà Minh.]] **Thứ phi** là phiên âm Hán Việt của hai danh xưng chữ Hán khác biệt chỉ đến bộ phận thiếp hoặc phi tần của tầng lớp vua chúa
**Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝端文皇后, ; 13 tháng 5 năm 1600 – 17 tháng 5 năm 1649), kế thất nhưng là Hoàng hậu tại vị duy nhất của Thanh Thái Tông Hoàng
**Hiếu Hiến Đoan Kính Hoàng hậu** (chữ Hán: 孝獻端敬皇后; ; 1639 - 23 tháng 9, năm 1660), Đổng Ngạc thị, thường được gọi là **Đổng Ngạc phi** (董鄂妃), **Đổng Ngạc Hoàng quý phi** (董鄂皇貴妃), **Đoan
**Vương phi** (chữ Hán: 王妃; Kana: おうひOuhi; Hangul: 왕비Wangbi; tiếng Anh: Princess consort), là phong hiệu biến thể của Phi theo hệ thống tước vị. Thông thường đây là tước vị dành cho những người
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
**Đôn Túc Hoàng quý phi** (chữ Hán: 敦肅皇貴妃; Khoảng 1695 - 27 tháng 12, năm 1725), Niên thị (年氏), Hán Quân Tương Hoàng kỳ, là một phi tần rất được sủng ái của Thanh Thế
**Hoàn Giả Hốt Đô** (chữ Hán: 完者忽都; ; ? – 1369), còn biết đến với tên gọi **Hoàn Giả Đô** (完者都) hoặc **Kỳ hoàng hậu** (奇皇后; 기황후; _Empress Gi_), là một trong những Hoàng hậu
**Khâm Thánh Hiến Túc Hoàng hậu** (chữ Hán: 欽聖獻肅皇后, 1046 - 1101), là Hoàng hậu duy nhất của Tống Thần Tông Triệu Húc, đích mẫu của Tống Triết Tông Triệu Hú và Tống Huy Tông
**Triệu Tổ Tĩnh Hoàng hậu** (chữ Hán: 肇祖静皇后, ?- Tháng Giêng năm ?), họ Nguyễn, hay còn gọi **Từ Tín Hoàng hậu** (慈信皇后), **Hoằng Nhân Hoàng hậu** (弘人皇后) hay **Nguyễn Đức phi** (阮(德妃) là chính
**Minh Từ Hoàng thái phi** (chữ Hán: 明慈皇太妃; ?– 1365), người họ Lê, không rõ tên húy, còn được gọi là **Anh Tư Phu nhân** (英姿夫人) hay **Anh Tư Nguyên phi** (英姿元妃), là một cung
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
**Nguyễn Thị Lộ** (chữ Hán: 阮氏路; 1400 (?) – 1442), là một nữ quan triều Lê sơ và là người vợ lẽ của Nguyễn Trãi, một danh nhân nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam.