✨Ngộ

Ngộ

Ngộ (zh. 悟, ja. satori 悟 り), là một thuật ngữ của Thiền tông, được dùng để chỉ sự "nhận thức", "trực nhận", "thấu hiểu xuyên suốt". "Nhận thức" ở đây không phải là sự hiểu biết thông thường hoặc nhận thức theo các hệ thống triết lý mà chính là sự trực nhận chân lý không có sự phân biệt giữa "người nhận thức" và "vật được nhận thức" (nhân vật bất nhị 人物不二). Một danh từ khác đồng nghĩa với ngộ là Kiến tính (ja. kenshō). Từ Đại ngộ triệt để cũng thường được sử dụng để chỉ sự Giác ngộ tột cùng, viên mãn.

Danh từ Ngộ được thông dụng khi Thiền tông bắt đầu hưng thịnh. Trước đó, các Cao tăng hay dùng chữ Bồ-đề (zh. 菩提), cách phiên âm chữ Bodhi của Phạn ngữ hoặc cách dịch nghĩa của nó là Giác, Giác ngộ (覺悟) hơn. Có lẽ các vị Thiền sư muốn thống nhất hoá tư tưởng "Giáo ngoại biệt truyền, bất lập văn tự", chủ trương đem danh từ Ngộ vào pháp ngữ.

Nếu nghiên cứu kĩ cách sử dụng danh từ Ngộ và Giác (Bồ-đề) trong các kinh luận, thiền ngữ Trung Quốc, người ta có thể thấy được một sự khác biệt tinh tế trong cách sử dụng. Ngộ thường được dùng để chỉ cái kinh nghiệm thức tỉnh trong ý nghĩa ngay tức thì của nó trong khi Giác được dùng với nghĩa "Ngộ thường trực". Người đã có kinh nghiệm Ngộ cần phải tu tập thêm để đạt đến mức toàn vẹn của Giác.

Trong thời gian Thiền tông phát triển tại Nhật, các vị Thiền sư tại đây lại phân biệt giữa hai danh từ Ngộ (ja. satori) và Kiến tính (zh. 見性, ja. kenshō) và sự khác biệt giữa hai danh từ này cũng giống như trường hợp giữa Giác và Ngộ. Trong những khóa thực hành thiền căn bản, các vị Lão sư thường dùng danh từ Kiến tính để chỉ những kinh nghiệm ngộ đạo ban sơ của thiền sinh, rất ít khi dùng chữ Ngộ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|_Zea mays "fraise"_ nhỏ|_Zea mays "Oaxacan Green"_ thumb|_Zea mays "Ottofile giallo Tortonese"_ **Ngô**, **bắp** hay **bẹ** (danh pháp hai phần: _Zea mays_ L. ssp. _mays_), là một loại cây lương thực được thuần canh tại
**Ngô** (chữ Hán phồn thể: 吳; chữ Hán giản thể: 吴; Hangul: 오; Latin: "Ng", "Wu", "O", "Oh") là một họ người phổ biến tại Trung Quốc, Việt Nam, và Triều Tiên. Tại Việt Nam
**Ngô Đình Nhu** (7 tháng 10 năm 19102 tháng 11 năm 1963) là một nhà lưu trữ và chính trị gia người Việt Nam. Ông nổi tiếng vì danh nghĩa là vị cố vấn chính
**Nhà Ngô** (chữ Nôm: 茹吳, chữ Hán: 吳朝, Hán Việt: _Ngô triều_) là một triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, truyền được hai đời nhưng có tới ba vị vua, kéo dài
**Giuse Ngô Quang Kiệt** (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1952) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, từng đảm trách nhiều vai trò quan trọng đối với cộng đồng Công giáo
**Ngô gia văn phái** (, thế kỷ XVIII - thế kỷ XIX) có 2 nghĩa: # Là một nhóm các nhà văn Việt Nam thuộc dòng họ Ngô Thì ở làng Tả Thanh Oai, huyện
Sơ đồ vị trí [[12 sứ quân]] **Ngô Nhật Khánh** (chữ Hán: 吳日慶; ? - 979), Tước hiệu **Ngô Lãm công** (吳覽公) hoặc **Ngô An vương** (吳安王), là một thủ lĩnh thời 12 sứ quân
**Ngô Thì Sĩ** hay **Ngô Sĩ** (chữ Hán: 吳時仕, 1726 - 1780), tự **Thế Lộc**, hiệu **Ngọ Phong** (午峰), đạo hiệu **Nhị Thanh cư sĩ**, là nhà sử học, nhà văn, nhà thơ nổi tiếng
**Ngô Thanh Vân** (sinh ngày 26 tháng 2 năm 1979), hay còn được biết đến với nghệ danh **Veronica Ngo**, là một nữ diễn viên, ca sĩ, vũ công, người mẫu, nhà làm phim kiêm
**Ngô Xương Xí** (chữ Hán: 吳昌熾), còn gọi là **Ngô Sứ quân** (吳使君), được chính sử ghi nhận là một trong những thủ lĩnh thời 12 sứ quân thế kỷ X. Nhiều tài liệu cho
**Ngô Xương Văn** (chữ Hán: 吳昌文; 934 – 965) là một vị vua nhà Ngô trong lịch sử Việt Nam. Ông trị vì từ 950 đến 965, trong đó khoảng từ 951 – 954 ông
**Ngô** (Phồn thể: 吳國; giản thể: 吴国), còn gọi là **Câu Ngô** (句吴) hay **Công Ngô** (工吴; 攻吾), là các tên gọi của một nước chư hầu của nhà Chu từ khi triều đại này
nhỏ|phải|[[Thịt bẩn, thịt ôi thiu là nguy cơ gây ngộ độc thực phẩm]] nhỏ|phải|Cá ươn, nguy cơ gây ngộ độc **Ngộ độc thực phẩm** hay còn được gọi tên thông dụng là **ngộ độc thức
nhỏ|Hạt ngô nhỏ|Hạt trên lõi ngô **Hạt ngô** là quả của ngô. Ngô là một loại ngũ cốc, và hạt ngô được sử dụng trong nấu ăn như một loại rau hoặc một nguồn cung
**Ngô Đình Cẩn** (1911 – 9 tháng 5 năm 1964), biệt hiệu **Hắc Long**, là em trai của Ngô Đình Diệm, tổng thống đầu tiên của Việt Nam Cộng hòa. Ông được anh trai giao
**Micae Ngô Đình Khả** (chữ Hán: 吳廷可; 1856 – 1923) là một quan đại thần nhà Nguyễn. Ông được biết đến như một đại thần đã cộng tác với Pháp để đàn áp cuộc khởi
**Trường Trung học Phổ thông Ngô Quyền** hay **Trường Bonnal**, trường **Bình Chuẩn** là một ngôi trường nằm trong hệ thống các trường Trung học Phổ thông công lập của Việt Nam được thành lập
**Chi Cỏ ngô** là một nhóm các loài cỏ lớn với danh pháp khoa học **_Zea_**, được tìm thấy tại México, Guatemala và Nicaragua. Các loài trong chi _Zea_ bị ấu trùng của một số
**Ngô** (吳) (229 - 1 tháng 5, 280) sử gọi là **Tôn Ngô** (孫吳) hay **Đông Ngô** (東吳) là một trong 3 quốc gia thời Tam Quốc (220-280) trong lịch sử Trung Quốc. Trước đó,
**Ngô Xương Ngập** (chữ Hán: 吳昌岌; ? - 954) là một vị vua nhà Ngô, trị vì từ 951 đến 954 cùng với em trai là Ngô Xương Văn. Sử gọi chung đó là thời
**Ngô Tất Tố** (, 1893 – 20 tháng 4 năm 1954) là một nhà văn, nhà báo, nhà Nho học, dịch giả và nhà nghiên cứu có ảnh hưởng lớn ở Việt Nam giai đoạn
**Ngô Phù Sai** (; ? - 473 TCN) hay **Ngô vương Phù Sai** (吳王夫差), tên thật là **Cơ Phù Sai** (姬夫差), là vị vua thứ 25 của nước Ngô thời Đông Chu trong lịch sử
**Ngô Hạp Lư** (chữ Hán: 吳闔閭; trị vì: 514 TCN - 496 TCN), tên thật là **Cơ Quang** (姬光), là vị vua thứ 24 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
**Ngô đá** (_Zea mays_ var. _Indurata_; còn được gọi là **ngô Indian** hoặc đôi khi là **ngô calico**) là một biến thể của ngô, cùng loại với ngô thông thường. Bởi vì mỗi hạt có
**Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương** (Tiếng Trung Quốc: **新疆维吾尔自治区人民政府主席**, Bính âm Hán ngữ: _Xīn Jiāng Wéiwú'ěr Zìzhìqū Rénmín Zhèngfǔ Zhǔxí_, _Tân Cương Duy Ngô Nhĩ tự
**Ngô Đình Khôi** (吳廷魁, 1885–1945), sinh ở Lệ Thủy, Quảng Bình, ông là quan nhà Nguyễn, tổng đốc Nam Ngãi (Quảng Nam – Quảng Ngãi). Ông là con trai cả của Ngô Đình Khả, tức
Thời [[nhà Hậu Lương (907-923) ]] **Ngô Việt** (tiếng Trung phồn thể: 吳越國; giản thể: 吴越国, bính âm: Wúyuè Guó), 907-978, là một vương quốc nhỏ độc lập, nằm ven biển, được thành lập trong
**Ngô Liêu** (chữ Hán: 吳僚; trị vì: 526 TCN-515 TCN), hay **Ngô vương Châu Ư**, **Ngô vương Liêu** (吳王僚), là vị vua thứ 23 của nước Ngô - chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu
nhỏ|phải|Bỏng ngô nhỏ|phải **Bỏng ngô** hay **bắp rang** là một dạng thức ăn vặt được làm từ ngô (bắp) bằng cách rang những hạt bắp và các hạt nổ bung ra khi tiếp xúc với
**Vật liệu ngô** đề cập đến việc sử dụng ngô (maize) trong xây dựng. Các tua, lá, lụa, lõi ngô trong vỏ trấu và thân cây là những thành phần của cây ngô. Theo Bộ
nhỏ|Râu ngô trên hoa ngô nhỏ|Râu ngô trên quả ngô đang phát triển **Râu ngô (râu bắp)** là tên gọi chung của các sợi mỏng, sáng như tơ, phát triển như một phần của quả
**Ngô Minh Hiếu** (còn được gọi là **Hiếu PC**, sinh ngày 8 tháng 10 năm 1989) là một chuyên gia về an toàn thông tin người Việt Nam, từng là một hacker nhận 13 năm
**Hậu Ngô Vương** (後吳王) là thời kỳ cuối cùng của nhà Ngô, tính từ năm 950 đến 965. Hậu Ngô Vương gồm hai vua **Nam Tấn vương** và **Thiên Sách vương**. Một triều đình có
**Ngô Ngạn Tổ** (; sinh ngày 30 tháng 9 năm 1974) là nam diễn viên điện ảnh, đạo diễn, kiêm nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Hoa của điện ảnh Hồng Kông. Khởi nghiệp
**Ngộ độc paracetamol**, còn được gọi là **ngộ độc acetaminophen**, là tình trạng dùng quá liều thuốc paracetamol (acetaminophen). Hầu hết bệnh nhân có ít triệu chứng hoặc có triệu chứng không đặc hiệu trong
**Ngộ độc thịt** (còn gọi là **ngộ độc đồ hộp**, **ngộ độc botulism**, tiếng Anh: _botulism_, phát âm ; từ tiếng Latinh: _botulus_, có nghĩa là xúc xích) là một căn bệnh gây bại liệt
nhỏ|291x291px|Một hộp pa tê hiệu Minh Chay do công ty Lối Sống Mới sản xuất Từ ngày 13 tháng 7 đến 18 tháng 8 năm 2020, tại các tỉnh thành Việt Nam đã xuất hiện
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ** là một ký tự chữ cái của tiếng Duy Ngô Nhĩ, một trong số ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Turk và được nói tại Tân Cương, một khu vực
**Ngô Kinh** (chữ Hán: 吳京, _Wu Jing_; tên tiếng Anh: **Jason Wu** hay **Jacky Wu**; sinh ngày 3 tháng 4 năm 1974) là một nam diễn viên, võ sĩ và đạo diễn người Trung Quốc.
**Tiếng Ngô** (; Latinh hóa tiếng Ngô và IPA: _ngu1 ngiu2_ [], bính âm Quan thoại và IPA: _Wúyǔ_ []) là một nhóm ngôn ngữ lớn thuộc nhánh Hán của ngữ hệ Hán-Tạng. ## Phân
**Phêrô Máctinô Ngô Đình Thục** (6 tháng 10 năm 1897 – 13 tháng 12 năm 1984) là một Giám mục Công giáo Việt Nam. Ông từng giữ chức Đại diện Tông Tòa Hạt Đại diện
**Ngô Thái bá** (chữ Hán: 吳泰伯, 1360 TCN -1200 TCN) là vị quân chủ khai lập nước Ngô tồn tại từ cuối thời nhà Thương sang thời Đông Chu trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Ngoại giao Việt Nam thời Ngô** phản ánh hoạt động ngoại giao giữa nhà Ngô với các vương triều phương Bắc. ## Hoàn cảnh Năm 937, nha tướng Kiều Công Tiễn giết chết Tiết độ
**Örkesh Dölet** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئۆركەش دۆلەت; cũng được chuyển tự là **Uerkesh Davlet**), hay **Ngô Nhĩ Khai Hy** (giản thể: 吾尔开希, phồn thể: 吾爾開希, bính âm: Wú'ěrkāixī) là nhà bất đồng chính kiến
**Album bất ngờ** hoặc **bản phát hành bất ngờ** đề cập đến việc phát hành một album mà có rất ít hoặc không có thông báo, tiếp thị hoặc quảng cáo nào liên quan tới
**Ngô Cảnh** (; ? – 203) là tướng lĩnh dưới quyền quân phiệt Viên Thuật, Tôn Sách và Tôn Quyền cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Theo Viên Thuật Ngô Cảnh
**Giác ngộ** (zh. 覺悟, sa., pi. _bodhi_), danh từ được dịch nghĩa từ chữ _bodhi_ (bồ-đề) của Phạn ngữ, chỉ trạng thái tỉnh thức trong Phật giáo. ## Giải nghĩa của _bodhi_ và Phật thành
**Ngô Vũ Sâm** (chữ Hán: 吳宇森, bính âm: Wú Yǔsēn, tên tiếng Anh: **John Woo Yu-Sen**, sinh ngày 1 tháng 5 năm 1946) là một nam đạo diễn, nhà biên kịch kiêm nhà sản xuất
**Ngô Mạnh Lân** (9 tháng 11 năm 1934 – 15 tháng 9 năm 2021) là một nhà đạo diễn, biên kịch và là nhà nghiên cứu phim hoạt hình Việt Nam. Nổi tiếng với nhiều
**Ngô Thế Linh** (1928-1999) là đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa, phó giám đốc Nha Kỹ thuật, là một nhân vật chính yếu của guồng máy tình báo Việt Nam Cộng hòa. ##