Ngâm sĩ [[Hoàng Oanh.]]
Ngâm (Chữ Nho: 吟) là phiếm danh của một hình thức diễn xướng thi phú bằng lối luyến láy, cầm chữ và nhả chữ.
Lịch sử
Chưa có cứ liệu xác định ngâm xuất hiện từ bao giờ, nhưng ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, hình thức này đã rất phổ biến trong giới nghệ sĩ và ham thích thơ. Vào năm 1955, ở Sài Gòn, hai thi sĩ Đinh Hùng và Tô Kiều Ngân đã sáng lập trên Đài Vô tuyến Việt Nam tiết mục Thi văn Tao Đàn, phát thanh vào mỗi tối thứ Bảy từ lúc 21:15 cho đến 22:00 với giọng diễn đọc của Đinh Hùng, Thanh Nam, Thái Thủy, lần đầu tiên ngâm được đưa lên truyền thông đại chúng. Sau đó ít lâu còn thêm tiết mục Mây tần của thi sĩ Kiên Giang với chủ yếu là thơ. Ở Hà Nội cũng có tiết mục Tiếng thơ của Đài Tiếng nói Việt Nam, hiện nay vẫn được duy trì.
Nghệ thuật
Nghệ thuật của ngâm khá gần ca trù, nhưng đôi lúc được kết hợp với hát để gia tăng sự đặc sắc, thông thường phải dạo một khúc ngâm rồi mới hát. Ngâm sĩ biểu diễn hoàn toàn ngẫu hứng và thường có tiếng sáo đệm theo. Nhạc sĩ Trần Quang Hải đã thống kê được một số làn điệu ngâm như sau:
Giọng Bắc
Ngâm phát triển khá mạnh ở lối nói Bắc, với nhiều sự phân nhánh.
- Sa mạc: Thang âm sa mạc rất đặc biệt, có sự hiện hữu của quãng ba trung (tierce neutre / neutral third), có nghĩa là quãng ba ở chính giữa hai quãng ba thứ (tierce mineure / minor third) và quãng ba trưởng (tierce majeure / major third). Thang âm (échelle musicale / musical scale) Do, Mi trung, Fa, Sol, Sib, Do. Ngâm sĩ phải biết thể luật ngâm theo điệu sa mạc. Tất cả chữ chót của câu thơ bằng dấu huyền như "làng, buồn, tình, đời" thì phải ngâm ở nốt Do. Còn chữ chót của câu thơ bằng không dấu như "thương, yêu, tôi, anh, em" thì ngâm ở nốt Mi trung.
- Bồng mạc (Lẩy Kiều): Điệu này chỉ dùng để ngâm Truyện Kiều. Thang âm gần giống như sa mạc nhưng không có quãng ba trung mà là quãng ba thứ, và được trình bày như Do, Mib, Fa, Sol, Sib, Do. Khi ngâm ngừng ở chữ dấu huyền ở cuối câu thơ thì phải ngâm ở nốt Do. Khi chữ chót của câu thơ là không dấu thì phải ngâm ở nốt Fa. Do đó, tạo sự khác biệt giữa sa mạc và bồng mạc.
- Ru: Ru dựa trên thang âm Do, Re, Fa, Sol, La, Do. Chữ có dầu huyền ở cuối câu thơ phải ngâm ở nốt Do, nếu chữ chót không dấu thì phải ngâm ở nốt Fa.
- Hát nói: Thang âm của hát nói như Do, Fa, Lab, Do. Chữ chót của câu thơ là dấu huyền thì phải ngâm ở nốt Do, nếu chữ chót là không dấu thì ngâm ở nốt Fa.
Giọng Trung
Ở lối nói Trung có điệu Huế, dựa trên thang âm Trung Kỳ (được nghe lúc hò mái nhì mái đẩy). Thang âm gồm những nốt nhạc như sau: Do, Re (hơi thấp), Fa (hơi cao), Sol, La (hơi thấp), Do. Nốt cuối câu có thể ở nốt Do hay nốt Fa tùy theo ngâm sĩ muốn dừng ở đău.
Giọng Nam
Ở lối nói Nam, thường ngâm sĩ chỉ xướng Lục Vân Tiên. Thang âm Do, Mib, Fa, Sol, La, Do. Chữ chót là dấu huyền thì phải ngâm ở nốt Do. Nếu chữ chót là không dấu thì phải ngâm ở nồt Fa.
Ngâm sĩ
- Hồ Điệp
- Đinh Hùng
- Kiên Giang
- Bích Sơn
- Châu Loan
- Trần Thị Tuyết
- Hồng Vân
- Hoàng Oanh
- Văn Thành
- Linh Nhâm
- Kim Cúc
- Lài Tâm
- Vũ Kim Dung
- Hoàng Thanh
- Đoàn Yên Linh
- Bảo Cường
- Hồng Năm
- Tô Kiều Ngân
- Thúy Đạt
- Thúy Mùi
- Khắc Tư
- Xuân Hanh
- Hà Vi
- Phương Dung
- Thanh Hòa
- Hoàng Quốc Anh
- Hồng Ngát
- Văn Chương
- Vương Hà
- Thanh Hoài
- Bạch Hạc
- Tôn Nữ Lệ Ba
- Trang Nhung
- Hồng Liên
- Lệ Quyên
- Linh Ngâm
- Ngọc Đóa
- Đặng Quang
- Hoàng Thư
- Hoàng Đức Tâm
- Quỳnh Như
- Hoàng Kim
- Huyền Trân
- Ngọc Sang
- Nguyễn Thanh Ngâm
- Quang Minh
- Phạm Trúc Giang
- Vân Khánh
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**Hệ thống tàu điện ngầm vùng đô thị Seoul** (Tiếng Hàn: 수도권 전철, Tiếng Anh: Seoul Metropolitan Subway System, Hanja: 首都圈 電鐵) là một hệ thống giao thông tốc độ cao ở vùng thủ đô
**Lớp Kilo** là tên định danh của NATO chỉ một loại tàu ngầm quân sự chạy bằng diesel-điện cỡ lớn được chế tạo tại Nga. Tên gọi chính thức của Nga đặt cho lớp tàu
Tàu ngầm **_lớp Virginia_**, hay **lớp SSN-774**, là một loại tàu ngầm tấn công nhanh, chạy bằng năng lượng hạt nhân, mang tên lửa hành trình đang được trang bị cho Hải quân Mỹ. Tàu
Tầu ngầm tấn công chạy bằng năng lượng hạt nhân lớp **Akula**, tên định danh của Liên Xô là **Project 971 _Shchuka-B**_ (, tên định danh của NATO là _**Akula**_) là tàu ngầm tấn công
**Ô nhiễm nguồn nước ngầm** hay **ô nhiễm nước ngầm** xảy ra khi các chất ô nhiễm được thải ra mặt đất và xâm nhập vào nước ngầm. Loại ô nhiễm nước này cũng có
**Tàu ngầm lớp** **Yankee**, Liên Xô gọi là **Project 667A _Navaga**_ và **Project 667AU _Nalim_**, là các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Liên Xô. Tổng cộng đã có
Jetfoil Toppi là một chiếc [[tàu nối Yakushima, Đảo Tanegashima và cảng Kagoshima tại Nhật Bản.]] **Tàu cánh ngầm** là một chiếc tàu có cánh giống như những chiếc lá lắp trên các giằng phía
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
nhỏ|phải|Canon EF 70-200mm F2.8L USM và Canon EF 17-40mm F4L USM cùng được lắp hood Sản xuất từ năm 1987, **ngàm EF** là ngàm tiêu chuẩn cho các ống kính sử dụng cho các thân
**Tàu điện ngầm Dubai** hay **Dubai Metro** (tiếng Ả Rập: **مترو دبي**) là mạng lưới tàu điện ngầm ở Dubai, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất. Red Line và Green Line đang hoạt
Tàu ngầm lớp **Yasen**, định danh của Nga là **Project 885 Yasen** và **Project 885M Yasen-M** (, Tên ký hiệu của NATO: **Severodvinsk**), hay cũng thường được nhắc đến là tàu ngầm lớp **_Graney_**, là
nhỏ|300x300px|[[Tàu ngầm Đề án 651|Tàu ngầm Đề án 651 (Juliet) mang tên lửa hành trình]] nhỏ|300x300px|Tàu ngầm bắn thử nghiệm tên lửa Regulus **Cruise missile submarine** hay **Tàu ngầm mang tên lửa hành trình** là
**Tàu ngầm lớp Oscar**, định danh của Liên Xô **Project 949 _Granit**_ và **Project 949A _Antey_** (tên ký hiệu của NATO **Oscar I** và **Oscar II**), là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân
Lớp tàu ngầm **George Washington** là một lớp tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Mỹ. _George Washington_, cùng với các lớp tàu ngầm sau này như lớp
**Tàu ngầm lớp** **_Ko-hyoteki_** (甲標的, Kō-hyōteki), hay tàu ngầm **Kōryū** (蛟竜) là tàu ngầm loại nhỏ được Nhật Bản sử dụng trong chiến tranh thế giới thứ hai. Chúng có số trên thân tàu nhưng
**Tàu ngầm lớp I-201** là một loại tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong chiến tranh thế giới thứ hai. Loại tàu ngầm được thiết kế nâng cao để có thể di
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
**_I-47_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C2 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_I-53_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
Tàu ngầm lớp **_Ohio_** là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn
**_I-121_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 48_** và mang tên **_I-21_** từ năm 1924 đến năm 1938 là một tàu ngầm của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu của lớp tàu
**_I-122_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 49_** và mang tên **_I-22_** từ năm 1926 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_I-29_**, tên mã _Matsu_, là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm
**_I-65_**, sau đổi tên thành **_I-165_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó đã phục vụ trong
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
**Lớp tàu ngầm _Tambor**_ bao gồm mười hai tàu ngầm diesel-điện được Hải quân Hoa Kỳ đưa vào hoạt động ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là những tàu ngầm hạm đội
**_I-56_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó hoạt động
**_I-18_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**Tàu điện ngầm Sankt-Peterburg** (, ) là hệ thống đường sắt ngầm ở Sankt-Peterburg và tỉnh Leningrad, Nga. Nó được mở từ 15 tháng 11 năm 1955. Trước đây được gọi là Huân chương V.L
nhỏ|Tàu ngầm HMS Astute, loại tàu ngầm hạt nhân tấn công tiên tiến. **Tàu ngầm hạt nhân** (tiếng Anh: Nuclear submarine) là một loại tàu ngầm vận hành nhờ năng lượng sinh ra từ phản
**Tàu ngầm Klasse XXIII** "Elektroboot" là loại tàu ngầm ven bờ (coastal submarine) được thiết kế để hoạt động tại các vùng biển như: Biển Bắc, Biển Đen và Biển Địa Trung Hải, nơi mà
**Tàu ngầm lớp _Tench**_ là một lớp tàu ngầm được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Chúng là sự cải tiến dựa trên các lớp
phải|Chiếc tàu ngầm do [[Robert Fulton thiết kế năm 1806.]] **Lịch sử tàu ngầm** bao gồm các niên đại và sự thật lịch sử liên quan đến tàu ngầm, tàu thuyền có người lái tự
**Bãi ngầm** (tiếng Anh: _bank_) là một địa hình đáy đại dương với đỉnh nằm ở độ sâu dưới 200 mét so với mực nước biển nhưng không gần mặt nước đến mức gây nguy
**_I-3_** là một tàu ngầm tuần dương lớp bao gồm bốn chiếc có trọng lượng choán nước lên đến 2.135 tấn, được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn sau Chiến
**_I-7_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-8_ là những
**_I-10_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã
**_I-15_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã
**_U-38_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
**_I-59_**, sau đổi tên thành **_I-159_**, là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp phụ IIIB nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1929. Trong Chiến tranh Thế giới thứ
thumb|Một [[tàu ngầm rải mìn lớp Type UC I của Đế quốc Đức.]] Một **tàu ngầm duyên hải** (coastal) hay **tàu ngầm ven biển** (littoral) là một tàu ngầm nhỏ, cơ động với mớn nước
thumb|Tàu ngầm hạm đội **Tàu ngầm hạm đội** là một tàu ngầm có đủ tốc độ, tầm xa hoạt động và dự trữ tiếp liệu để có thể hoạt động trong thành phần một hạm
**_I-64_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai IV nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1930. Nó đã phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ
**_I-35_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
thumb|Tháp chỉ huy [[tàu ngầm USS _U-3008_ (nguyên là tàu ngầm Đức _U-3008_), với ống hơi nhô lên]] **Ống hơi tàu ngầm** (tiếng Anh: snorkel, tiếng Đức: schnorchel) là một thiết bị cho phép tàu
**_I-177_** (nguyên là **_tàu ngầm số 155_**, rồi **_I-77_** cho đến ngày 20 tháng 5, 1942) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc
Ngâm sĩ [[Hoàng Oanh.]] **Ngâm** (Chữ Nho: 吟) là phiếm danh của một hình thức diễn xướng thi phú bằng lối luyến láy, cầm chữ và nhả chữ. ## Lịch sử Chưa có cứ liệu
Tàu ngầm **lớp Sierra**, định danh của Liên Xô là **Project 945 _Barrakuda**_ và **Project 945A _Kondor_**, (ký hiệu của NATO là **Sierra I** và **Sierra II**), là một lớp tàu ngầm tấn công chạy
Tàu ngầm lớp Victor, ký hiệu theo Liên Xô: **Project 671 _Yorsh**_, **Project 671RT _Syomga_** và **Project 671RTM/RTMK _Shchuka**_, (tên gọi của NATO **Victor I**, **Victor II** và **Victor III**, là một lớp tàu ngầm