✨Yankee (lớp tàu ngầm)

Yankee (lớp tàu ngầm)

Tàu ngầm lớp Yankee, Liên Xô gọi là Project 667A _Navaga_ và Project 667AU Nalim, là các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Liên Xô. Tổng cộng đã có 34 tàu thuộc lớp Yankee được đóng: 24 tàu tại Severodvinsk cho Hạm đội phương Bắc và 10 tàu còn lại đóng tại Komsomolsk-on-Amur cho Hạm đội Thái Bình Dương. Hai tàu thuộc Hạm đội phương Bắc về sau được chuyển sang Hạm đội Thái Bình Dương. Tàu đầu tiên thuộc lớp này là K-137 được vinh dự đặt tên là Leninets vào ngày 11 tháng 4 năm 1970, 2 năm rưỡi sau khi nó đi vào hoạt động.

Thiết kế

Tàu ngầm hạt nhân lớp Yankee là lớp tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo đầu tiên của Liên Xô (SSBN) có khả năng tương xứng với các lớp tàu ngầm mang tên lửa Polaris của Mỹ. Các tàu ngầm lớp Yankee có khả năng mang 16 tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm (SLBM) có nhiều đầu đạn MIRV, đồng thời nó cũng có độ yên tĩnh thủy âm tốt hơn so với tàu ngầm Proyekta 658 lớp Hotel thuộc thế hệ trước, và có thiết kế thân tàu hình giọt nước. Tàu ngầm lớp Yankee đóng vai trò răn đe hạt nhân trong suốt thời kỳ chiến tranh Lạnh.

Hoạt động

trái|nhỏ|K-219 bị hư hại Tàu ngầm lớp Yankee ban đầu được triển khai hoạt động ở cả ba đại dương: Đại Tây Dương, Thái Bình Dương và Bắc Băng Dương từ những năm 1960. Trong những năm 1970 luôn có 3 tàu ngầm lớp Yankee tuần tra tại Đại Tây Dương, phía Đông Bermuda và ngoài khơi bờ biển phía Tây nước Mỹ. Việc triển khai các tuyến tuần tra tàu ngầm SSBN gần với lục địa Mỹ được coi là để đáp trả sự triển khai vũ khí hạt nhân của Mỹ, Anh và Pháp ở Tây Âu và các tàu chiến (bao gồm cả tàu ngầm hạt nhân) của Mỹ ở Đại Tây Dương, Địa Trung Hải và phía Đông Đại Tây Dương.

Một tàu ngầm lớp Yankee, , đã bị đắm vào ngày 6 tháng 10 năm 1986 sau khi một vụ cháy nổ xảy ra trên tàu. Tàu ngầm được nhìn thấy gần Bermuda, và bị mất sức nổi do tàu bị ngập nước. Bốn thủy thủ đã chết trước khi tàu cứu hộ tới nơi. Có ít nhất một tàu khác thuộc lớp Yankee đã va chạm với một tàu ngầm hạt nhân của Mỹ.

Do đã lạc hậu, và như đã được đàm phán trong các hiệp ước cắt giảm vũ khí hạt nhân SALT I, START I và START II giữa Mỹ và Liên Xô, tất cả các tàu ngầm thuộc lớp Yankee đã được loại biên, toàn bộ tên lửa hạt nhân được tháo dỡ và xử lý.

Các phiên bản

trái|nhỏ|Yankee I Có tám phiên bản khác nhau của tàu ngầm Yankee:

  • Yankee I (Project 667A): Cấu hình cơ bản, đây là những tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lần đầu tiên được đưa vào hoạt động vào năm 1968; 34 chiếc đã được chế tạo. Tàu ngầm mang 16 tên lửa SS-N-6, có 6 ống phóng ngư lôi và mang 18 Ngư lôi kiểu 53. Chúng là những chiếc SSBN đầu tiên của Liên Xô mang tên lửa đạn đạo bên trong thân tàu (trái ngược với mang tên lửa đạn đạo trong tháp tàu như thế hệ tàu trước đây).

trái|nhỏ|Yankee II

  • Yankee II (Project 667AM Navaga M): Chỉ có một chiếc được đóng thuộc phiên bản này, đây là tàu ngầm Yankee I (K-140) được chuyển đổi để mang 12 tên lửa SS-N-17 đây là loại SLBM nhiên liệu rắn đầu tiên của Hải quân Liên Xô. Sự tồn tại của một chiếc tàu ngầm chuyển đổi duy nhất thuộc lớp này đã gây ra nhiều phỏng đoán về vai trò của nó. Một giả thuyết cho rằng nó được thiết kế để thực hiện chức năng phóng vệ tinh khẩn cấp. Sau đó, người ta cho rằng SS-N-17 có thể có khả năng chọn lại mục tiêu để cho phép tấn công các nhóm tác chiến tàu sân bay.
  • Yankee Notch (Project 667AT Grusha): Đây là những tàu ngầm lớp Yankee được chuyển đổi thành tàu ngầm tấn công và xuất hiện lần đầu vào năm 1983; bốn chiếc Yankee I đã được chế tạo lại theo cấu hình này. Tàu ngầm có 8 ống phóng ngư lôi 533 mm (21 in), được trang bị tối đa 40 tên lửa RK-55 Relief và ngư lôi. Các ống phóng ngư lôi phía trước vẫn được giữ lại, một số báo cáo cho rằng tàu ngầm có khả năng phóng ngư lôi Type 65 cỡ 650 mm. Chiều dài tổng thể thêm 12 mét (39,4 ft) lên 141,5 m (464 ft), với lượng choán nước lên tới 11.500 tấn khi chìm. Mặc dù được phân loại là SSN (tàu ngầm tấn công), những chiếc tàu ngầm này cũng có thể được coi là SSGN nhờ trang bị tên lửa hạng nặng của chúng.
  • Yankee Sidecar (Project 667M Andromeda) Còn được gọi là Yankee SSGN, nó là tàu ngầm K-420 được chuyển đổi thành SSGN. Đi vào trang bị vào năm 1983, nó mang theo 12 tên lửa hành trình đầu đạn hạt nhân SS-NX-24 thay vì các tên lửa đạn đạo ban đầu. Cuối cùng, tên lửa không được chấp nhận đưa vào trang bị, và tàu ngầm K-420 trở thành tàu ngầm không trang bị tên lửa. Tàu ngầm có lượng giãn nước khi lặn là 13.650 t, được thiết kế dài hơn tàu ngầm Yankee Notch để có thể mang được số lượng lớn tên lửa hành trình, tổng thể tàu ngầm Sidecar dài .
  • Yankee SSN có 16 tàu ngầm thuộc phiên bản này được chuyển đổi từ phiên bản Yankee I. Các tàu ngầm này chỉ giữ lại các ống phóng ngư lôi phía trước, với phần giữa thân mang tên lửa bị loại bỏ. Một số tàu thuộc loại này đã được tháo dỡ.
  • Yankee Pod (Project 09774 Akson) Yankee Pod (còn được gọi là Yankee SSAN) là phiên bản tàu ngầm thử nghiệm chuyển đổi mang tên K-403 Kazan, dùng để thử nghiệm khí tài sonar (Một tàu ngầm lớp Victor Ia SSN). Nó cũng có các hệ thống cảm biến khác được tích hợp, đặc biệt là bên cạnh tháp tàu ngầm.
  • Yankee Stretch (Project 09774) K-411, tàu ngầm phiên bản Yankee Stretch, là một tàu ngầm mẹ mang tàu theo tàu ngầm mini lớp Paltus. Dài , khiến nó trở thành phiên bản tàu chuyển đổi lớn nhất. Tàu ngầm không được trang bị vũ khí mà nhiệm vụ của nó là thu thập thông tin tình báo dưới nước, nghiên cứu hải dương, tìm kiếm cứu nạn.

nhỏ|Yankee Big Nose

  • Yankee Big Nose (Project 09780 Akson-2) là phiên bản sửa đổi bổ sung của tàu ngầm K-403 Kazan để thử nghiệm hệ thống thủy âm Irtysh cho các tàu ngầm thế hệ thứ tư của Nga.

Đặc tính kỹ thuật (Yankee I)

  • Chiều dài:
  • Sườn ngang:
  • Mớn nước:
  • Lượng giãn nước: 7.760/11.500 t khi nổi/khi lặn
  • Tốc độ:
  • Nguồn năng lượng: 2 lò phản ứng hạt nhân áp lực nước VM-4
  • Thân vỏ: Thép từ tính thấp
  • Thủy thủ: 114
  • Khoang: 10
  • Vũ khí: 6 ống phóng ngư lôi , 18 ngư lôi Type 53 và thủy lôi. 16 tên lửa đạn đạo nhiên liệu lỏng SS-N-6.

Các tàu đã đóng

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tàu ngầm lớp** **Yankee**, Liên Xô gọi là **Project 667A _Navaga**_ và **Project 667AU _Nalim_**, là các tàu ngầm hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Liên Xô. Tổng cộng đã có
Tàu ngầm lớp **Yasen**, định danh của Nga là **Project 885 Yasen** và **Project 885M Yasen-M** (, Tên ký hiệu của NATO: **Severodvinsk**), hay cũng thường được nhắc đến là tàu ngầm lớp **_Graney_**, là
Lớp tàu ngầm **George Washington** là một lớp tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Mỹ. _George Washington_, cùng với các lớp tàu ngầm sau này như lớp
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm lớp đi săn và thí nghiệm với các thiết kế của Liên Xô: (Tàu ngầm đi săn là loại tàu ngầm dùng để dò tìm tiêu diệt
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm tên lửa đạn đạo của Liên Xô: * Tàu ngầm tên lửa điều khiển động cơ hạt nhân (Podvodnaya Lodka Atomnaya Raketnaya Krylataya - _PLARK_) ** "Oscar
Tên ký hiệu của NATO cho tàu ngầm tên lửa đạn đạo, với tên gọi của Liên Xô: * Tàu ngầm tên lửa đạn đạo động cơ hạt nhân (Podvodnaya Lodka Atomnaya Raketnaya Ballisticheskaya -
nhỏ|Tàu ngầm HMS Astute, loại tàu ngầm hạt nhân tấn công tiên tiến. **Tàu ngầm hạt nhân** (tiếng Anh: Nuclear submarine) là một loại tàu ngầm vận hành nhờ năng lượng sinh ra từ phản
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
**USS _Tiru_ (SS-416)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Bugara_ (SS-331)** là một từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái
**USS _Pomodon_ (SS-486)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
**USS _Carpenter_ (DD-825/DDK-825/DDE-825)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _John A. Bole_ (DD-755)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Bausell_ (DD-845)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Sproston_ (DD-577/DDE-577)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _O'Brien_ (DD-725)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải
**USS _Theodore E. Chandler_ (DD-717)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Wedderburn_ (DD-684)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _John W. Thomason_ (DD-760)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Herbert J. Thomas_ (DD-833/DDR-833)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Benner_ (DD/DDR-807)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Nicholas_ (DD-449/DDE-449)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Waller_ (DD-466/DDE-466)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Kearsarge_ (CV/CVA/CVS-33)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II. Đây là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Alfred A. Cunningham_ (DD-752)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
Tàu ngầm lớp Yankee II **RSM-45** **R-31** (tên định danh của NATO - **SS-N-17 Snipe**) là một loại tên lửa SLBM của Liên Xô. Việc phát triển tên lửa bắt đầu vào đầu thập niên
**USS _Stoddard_ (DD-566)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _Henderson_ (DD-785)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Renshaw_ (DD-499/DDE-499)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Mỹ
**USS _Hollister_ (DD-788)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Dennis J. Buckley_ (DD/DDR-808)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**USS _Leary_ (DD/DDR-879)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Brinkley Bass_ (DD-887)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Collett_ (DD-730)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**USS _Agerholm_ (DD-826)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Ozbourn_ (DD-846)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của
**USS _Picking_ (DD-685)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ
**USS _John R. Craig_ (DD-885)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Parsons_ (DD-949/DDG-33)** là một tàu khu trục lớp _Forrest Sherman_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
**USS _Basilone_ (DD-824/DDE-824)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của
**USS _Philip_ (DD/DDE-498)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Leonard F. Mason_ (DD-852)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Arnold J. Isbell_ (DD-869)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Richard E. Kraus_ (DD-849/AG-151)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
**USS _Allen M. Sumner_ (DD-692)** là chiếc dẫn đầu của lớp tàu khu trục mang tên nó được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu
**USS _Stribling_ (DD-867)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của
**USS _Strong_ (DD-758)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải