Tàu ngầm lớp Ohio là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn tàu ngầm mang tên lửa hành trình (SSGN). Với việc có lượng choán nước 18.750 tấn khi chìm, tàu ngầm lớp Ohio là tàu ngầm lớn nhất từng được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. Chúng là tàu ngầm lớn thứ ba trên thế giới sau tầu ngầm Lớp Typhoon của Nga (48.000 tấn) (lớp Typhoon đã dừng hoạt động từ năm 2023) và Lớp Borei (24.000 tấn). Với việc trang bị 20 tên lửa Trident II, tàu ngầm lớp Ohio có khả năng mang theo số lượng tên lửa đạn đạo tương tự như các tàu ngầm lớp Borei hoặc lớp Typhoon.
Tương tự như các lớp tàu ngầm lớp Benjamin Franklin và tàu ngầm lớp Lafayette trước đó, tàu ngầm SSBN lớp Ohio là một phần trong cây đinh ba răn đe hạt nhân của Hoa Kỳ cùng với lực lượng máy bay ném bom chiến lược và tên lửa chiến lược của Không quân Hoa Kỳ. 14 chiếc tàu ngầm SSBN có khả năng mang theo một nửa số đầu đạn thermonuclear hoạt động của Hoa Kỳ. Dù cho tên lửa Trident không định trước mục tiêu trước mỗi chuyến tuần tra, chúng có khả năng nạp thông tin mục tiêu rất nhanh chóng, từ Bộ tư lệnh Chiến lược Hoa Kỳ đặt tại Nebraska, sử dụng đường truyền radio trong đó có hệ thống liên lạc tần số thấp.
Chiếc tàu đầu tiên được đóng là . Tất cả các tàu ngầm lớp Ohio trừ chiếc , được đặt theo tên các Bang của Mỹ, một truyền thống đặt tên tương tự như các Thiết giáp hạm và Tàu tuần dương. Tàu ngầm lớp Ohio dự kiến sẽ được thay thế bởi tàu ngầm lớp Columbia từ năm 2031.
Mô tả
Tàu ngầm lớp Ohio được thiết kế để mở rộng phạm vi răn đe chiến lược. Mỗi chiếc tàu ngầm sẽ do hai kíp thủy thủ đoàn điều khiển, được gọi là Thủy thủ đoàn Xanh và Thủy thủ đoàn Vàng, mỗi đội thủy thủ sẽ phục vụ từ 70 đến 90 ngày trên biển. Để giảm thời gian tại cảng để luân chuyển và bổ sung thủy thủ đoàn, ba hầm hậu cần lớn được lắp đặt để cung cấp khả năng tiếp cận và sửa chữa đường kính lớn. Những khoang này sẽ giúp vận chuyển nhanh các pallet tiếp tế, thay thế module thiết bị, các chi tiết máy, tăng tốc độ bổ sung và bảo trì tàu ngầm. Thêm nữa, tính năng tàng hình của tàu ngầm được nâng cao rõ rệt so với các thế hệ tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo trước đó, khi nó hầu như không bị phát hiện trong các cuộc thử nghiệm trên biển năm 1982.
trái|nhỏ|USS Michigan (SSBN-727) trên ụ tàu, tháng Mười một năm 2002, trước khi được chuyển đổi thành tàu ngầm mang tên lửa hành trình SSGN
Thiết kế của tàu ngầm cho phép nó có thể vận hành khoảng 15 năm trước khi cần đại tu lớn. Tàu ngầm hoạt động êm ái nhất ở tốc độ hành trình lớn hơn di chuyển yên tĩnh nhất ở tốc độ , mặc dù thông tin chính xác vẫn là thông tin được bảo mật. Tàu ngầm Ohio sử dụng hệ thống điều khiển bắn Mark 118 Mod 2 cho ngư lôi Mark 48, Các tàu ngầm sau khi được chuyển đổi có khả năng mang theo 154 tên lửa hành trình Tomahawk và 66 nhân viên hoạt động đặc biệt, cùng các năng lực và nâng cấp khác.
trái|nhỏ|Tàu ngầm Ohio đang phóng tên lửa Tomahawk.
Trong quá trình sửa đổi tàu, 22 ống phóng trong tổng số 24 ống phóng tên lửa Trident II đường kính được lắp đặt cơ cấu phóng thẳng đứng cỡ lớn, trong đó một cấu hình cho phép lắp đặt mỗi ống phóng cụm bảy tên lửa hành trình Tomahawk. Theo cấu hình này, số tên lửa mà tàu ngầm lớp Ohio có thể mang theo lên tới 154 quả, tương đương với số lượng tên lửa được triển khai bởi cả một hạm đội tàu mặt nước. Ngoài ra ống phóng tên lửa Trident cũ cũng có thể dùng để phóng tên lửa hành trình siêu vượt âm thế hệ mới, và tên lửa đạn đạo tầm trung phóng từ tàu ngầm, phương tiện bay không người lái, ADM-160 MALD, cảm biến chống ngầm hoặc thu thập thông tin tình báo, và chống thủy lôi như AN/BLQ-11 Long Term Mine Reconnaissance System.phải|nhỏ|Tàu ngầm USS Florida (SSGN-728), Ba năm 2010
Ống phóng tên lửa có thể sử dụng làm khoang điều áp dùng cho lực lượng đặc biệt.
Giảm số lượng ống phóng tên lửa
Là một phần trong hiệp ước New START, bốn ống phóng tên lửa SSBN trên mỗi tàu ngầm đã được loại bỏ vào năm 2017.
Chi tiết tàu ngầm
Danh sách tàu ngầm lớp Ohio
Note: Boats based at Naval Base Kitsap, Washington are operated by the U.S. Pacific Fleet, while boats based at Naval Submarine Base Kings Bay, Georgia are operated by U.S. Fleet Forces Command, (formerly the U.S. Atlantic Fleet).
Thay thế
Bộ quốc phòng Hoa Kỳ cần thay thế lớp tàu Ohio đã già cỗi để duy trì khả năng răn đe chiến lược. Dự kiến tàu ngầm đầu tiên thuộc lớp Ohio SSBN sẽ được loại biên vào năm 2029.
Tàu ngầm SSBN thế hệ mới lớp Columbia được bắt đầu thiết kế chính thức từ ngày 14 tháng Mười hai năm 2016, với con tàu đầu tiên sẽ là . Hải quân Mỹ mong muốn sẽ có tàu ngầm mới vào năm tài chính 2021, tuy nhiên người ta dự đoán sẽ không thể kịp đưa tàu ngầm lớp Columbia vào hoạt động trước năm 2031.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Tàu ngầm lớp **_Ohio_** là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ, bao gồm 14 tàu mang tên lửa liên lục địa (SSBN) và bốn
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
nhỏ|300x300px|[[Tàu ngầm Đề án 651|Tàu ngầm Đề án 651 (Juliet) mang tên lửa hành trình]] nhỏ|300x300px|Tàu ngầm bắn thử nghiệm tên lửa Regulus **Cruise missile submarine** hay **Tàu ngầm mang tên lửa hành trình** là
Tàu ngầm **_lớp Virginia_**, hay **lớp SSN-774**, là một loại tàu ngầm tấn công nhanh, chạy bằng năng lượng hạt nhân, mang tên lửa hành trình đang được trang bị cho Hải quân Mỹ. Tàu
**Hạm đội 41 tàu ngầm SSBN vì tự do (41 for Freedom)** là tên gọi nhắc đến Hạm đội tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ (FBM), 41 tàu ngầm SSBN
**Tàu ngầm lớp Oscar**, định danh của Liên Xô **Project 949 _Granit**_ và **Project 949A _Antey_** (tên ký hiệu của NATO **Oscar I** và **Oscar II**), là một lớp tàu ngầm năng lượng hạt nhân
Tầu ngầm tấn công chạy bằng năng lượng hạt nhân lớp **Akula**, tên định danh của Liên Xô là **Project 971 _Shchuka-B**_ (, tên định danh của NATO là _**Akula**_) là tàu ngầm tấn công
nhỏ|Tàu ngầm HMS Astute, loại tàu ngầm hạt nhân tấn công tiên tiến. **Tàu ngầm hạt nhân** (tiếng Anh: Nuclear submarine) là một loại tàu ngầm vận hành nhờ năng lượng sinh ra từ phản
nhỏ|260x260px|Một chiếc tàu ngầm Typhoon 3 **Tàu ngầm** hay **tầu ngầm**, còn gọi là **tiềm thủy đĩnh**, là một loại tàu đặc biệt hoạt động dưới nước. Nhiều quốc gia có lực lượng hải quân
nhỏ|250x250px|[[USS Tunny (SS-282)|USS _Tunny_ phóng tên lửa hành trình Regulus I năm 1958]] **Submarine-launched cruise missile** (**SLCM**) hay tên lửa hành trình phóng từ tầu ngầm như tên gọi của nó, là loại tên lửa
Tên lửa **UGM-73 Poseidon** là loại tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm thứ hai được phát triển và trang bị cho Hải quân Mỹ. Tên lửa là loại tên lửa nhiên liệu rắn
thumb|[[Tàu sân bay trở thành các tàu chiến chủ lực chính của hầu hết các lực lượng hải quân nước xanh dương thời hiện đại. Trong ảnh là tàu sân bay chạy bằng năng lượng
**USS _Cod_ (SS/AGSS/IXSS-224)** là một tàu ngầm lớp _Gato_ từng phục vụ cùng Hải quân Hoa Kỳ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa
**Lớp thiết giáp hạm _Montana**_ là một lớp thiết giáp hạm được vạch kế hoạch cho Hải quân Hoa Kỳ nhằm nối tiếp lớp _Iowa_; sẽ chậm hơn nhưng lớn hơn, có vỏ giáp tốt
Tên **lửa UGM-27 Polaris** là một tên lửa đạn đạo hai tầng nhiên liệu rắn phóng từ tàu ngầm. Đây là SLBM đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ, nó được trang bị từ năm
**USS _Piper_ (SS-409/AGSS-409)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt cái tên
**USS _Requin_ (SS-481/SSR-481/AGSS-481/IXSS-481)** là một được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được
Tên lửa **UGM-96 Trident I**, hay **Trident C4**, là một tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm của Mỹ, chế tạo bởi Lockheed Martin Space Systems, Sunnyvale, California, Hoa Kỳ. Việc triển khai tên
**Khí cầu nhỏ lớp_K**_ là một lớp khí cầu do hãng Goodyear Aircraft Company ở Akron, Ohio chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ. Lớp khí cầu này được sử dụng để tuần tra và
**HMS _Ledbury_ (L90)** là một tàu khu trục hộ tống lớp Hunt Kiểu II của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được hạ thủy năm 1941 và đưa ra phục vụ năm 1942. Nó đã
**HMS _Waldegrave_ (K579)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc DE-570 (chưa
**HMS _Charybdis_ (88)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và đã bị
**USS _William C. Lawe_ (DD-763)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ
**HMS _Byard_ (K315)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc USS _Donalson_
**USS _Barton_ (DD-722)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải
**USS _Willis A. Lee_ (DL-3)** là một tàu khu trục lớp _Mitscher_ từng hoạt động cùng Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**HMS _Inglis_ (K570)** là một tàu frigate lớp _Captain_ của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như chiếc **USS _Inglis_
**USS _Arizona_ (BB-39)** là một thiết giáp hạm thuộc lớp _Pennsylvania_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ vào giữa những năm 1910. Được đặt tên nhằm tôn vinh tiểu bang thứ 48 của
thumb|right|Trụ sở ở Columbus **Viện Tưởng niệm Battelle** (được biết đến nhiều hơn với tên gọi **Battelle**) là một công ty phát triển khoa học và công nghệ ứng dụng phi lợi nhuận có trụ
**USS _Northampton_ (CL/CA-26)** là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Hoa Kỳ
Sáu tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Tennessee**_ nhằm vinh danh tiểu bang Tennessee. * USS _Tennessee_ (1862) là một tàu hơi nước chạy guồng chiếm được của phe
Một tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Wyoming**_ theo tên thung lũng Wyoming ở phía Đông Pennsylvania dọc theo sông Susquehanna; ba chiếc khác được đặt tên này nhằm
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Alaska**_, ba chiếc đầu theo tên phần lãnh thổ do Nga nhượng lại năm 1867, và chiếc cuối cùng nhằm tôn vinh
**USS _John Hood_ (DD-655)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Pennsylvania**_ nhằm vinh danh tiểu bang Pennsylvania: * USS _Pennsylvania_ (1837) là một trong số chín tàu chiến tuyến được Quốc hội
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Maryland**_ nhằm vinh danh tiểu bang Maryland: * USS _Maryland_ (1799) là một tàu xà-lúp từng phục vụ ba năm trong cuộc
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Alabama**_, nhằm tôn vinh tiểu bang Alabama: * USS _Alabama_ (1819) là một tàu chiến tuyến 74 khẩu pháo đặt lườn năm
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Columbus**_, hai chiếc đầu tiên theo tên nhà thám hiểm hàng hải Christopher Columbus, và hai chiếc sau theo tên thành
**HMS _Penn_ (Pennant G77)** là một tàu khu trục lớp P được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chương trình Khẩn cấp của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được đưa vào
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _West Virginia**_ nhằm vinh danh tiểu bang West Virginia. * USS _West Virginia_ (ACR-5) là một tàu tuần dương bọc thép lớp
Ba tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Toledo**_ nhằm tôn vinh thành phố Toledo thuộc tiểu bang Ohio: * USS _Toledo_ (PF-33) là tên dự định đặt cho
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt tên **USS _Nevada**_ nhằm vinh danh tiểu bang Nevada: * USS Neshaminy (1865) được đổi tên thành _Nevada_ vào năm 1869 * USS _Nevada_
Bốn tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ từng được đặt cái tên **USS _Cincinnati**_, theo tên thành phố Cincinnati thuộc tiểu bang Ohio: * USS _Cincinnati_ (1862) là một pháo hạm sông bọc sắt
**Chiến dịch Pedestal** (, **Trận chiến giữa tháng Tám**), được người dân Malta gọi là **** (, **Đoàn vận tải Santa Maria**), là một chiến dịch tiếp vận đảo Malta của Hải quân Hoàng gia
Trung tá Không quân Jimmy Doolittle (thứ hai từ bên trái) và đội bay của ông chụp ảnh trước một chiếc B-25 trên sàn đáp tàu sân bay USS _Hornet_ Cuộc **Không kích Doolittle** vào
**PGM-19 Jupiter** là một tên lửa đạn đạo mang đầu đạn hạt nhân tầm trung của Không quân Mỹ. Nó là tên lửa nhiên liệu lỏng sử dụng nhiên liệu RP-1 và chất oxy hóa
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
**Virginia** (phát âm tiếng Việt: Vơ-gin-ni-a; phát âm tiếng Anh: ), tên chính thức là **Thịnh vượng chung Virginia** (), là một bang nằm tại khu vực Nam Đại Tây Dương của Hợp chúng quốc
**Franklin Delano Roosevelt, Sr.** (, ; 30 tháng 1 năm 188212 tháng 4 năm 1945), thường được gọi tắt là **FDR**, là một chính trị gia và luật sư người Mỹ, tổng thống thứ 32
**_The Abyss_** là một bộ phim khoa học viễn tưởng của Mỹ năm 1989 do James Cameron đạo diễn, với sự tham gia của các diễn viên Ed Harris, Mary Elizabeth Mastrantonio và Michael Biehn.