Hạm đội 41 tàu ngầm SSBN vì tự do (41 for Freedom) là tên gọi nhắc đến Hạm đội tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ (FBM), 41 tàu ngầm SSBN thuộc các lớp George Washington, Ethan Allen, Lafayette, James Madison và Benjamin Frankline. Tất cả những tàu ngầm ầy được đưa vào trang bị trong năm 1959-1967, nhằm mục tiêu tạo ra một lực lượng răn đe trên biển đáng tin cậy và có khả năng sống còn cao trước các cuộc tấn công. Cái tên "Hạm đội 41 tàu ngầm vì tự do" được đặt cho Hạm đội này khi nó được thành lập vào năm 1960. Hiệp ước SALT I năm 1972 đã hạn chế số lượng tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm của Hải quân Mỹ xuống còn 656 đơn vị, dựa trên tính toán tổng số giếng phóng tên lửa đạn đạo của 41 tàu ngầm hiện có, hạn chế trang bị thêm vũ khí hạt nhân.
Bối cảnh
Hạm đội gồm 41 tàu ngầm nguyên tử mang tên lửa đạn đạo hạt nhân (SSBNs) được vũ trang với các tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm được thành lập nhằm tạo ra một lực lượng răn đe chống lại mối đe dọa tấn công hạt nhân từ bất kỳ nước nào đe dọa Hoa Kỳ trong Chiến tranh lạnh.
Hoa Kỳ đã triển khai vũ khí hạt nhân trên tàu ngầm bắt đầu từ năm 1959, với tên lửa hành trình SSM-N-8 Regulus. Tuy nhiên Regulus bị giới hạn về kích thước/số lượng tên lửa khi chỉ trang bị 5 tên lửa trên tàu USS Halibut. Do có kích thước nhỏ nên nó bị giới hạn về tầm bắn và tốc độ, đồng thời, để phóng tên lửa, tàu ngầm bắt buộc phải nổi lên. Do đó Hải quân Mỹ muốn trang bị cho tàu ngầm nguyên tử các tên lửa đạn đạo.
Hải quân Mỹ đạ định danh tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo là SSBN. Tàu đầu tiên trong số 41 tàu ngầm "vì tự do" hạ thủy là USS George Washington, được đưa vào hoạt động vào ngày 30 tháng 12 năm 1959. Chiếc cuối cùng được đưa vào trang bị là USS Will Rogers, được đưa vào hoạt động vào ngày 1 tháng 4 năm 1967. 41 tàu ngầm này được thay thế bởi các tàu ngầm lớp Ohio giai đoạn 1980-1992. Tính đến năm 2014, hai tàu USS Daniel Webster và USS Sam Rayburn dù đã ngừng hoạt động nhưng vẫn tiếp tục đóng vai trò là tàu ngầm huấn luyện thuộc Trường huấn luyện tàu ngầm hạt nhân hải quân tại Charleston, Nam Carolina.
Các lớp tàu ngầm
* Dự trữ để huấn luyện
Gallery
Tập tin:Weapons of the Fleet Ballistic Missile Submarine Fleet.jpg|Từ trái sang phải: Polaris A1, Polaris A2, Polaris A3, Poseidon, Trident I and Trident II
Tập tin:USS Halibut SSGN-587.jpg| phóng tên lửa hành trình Regulus
Tập tin:UGM-27C Polaris A3 launch.jpg|Polaris A3 phóng từ tàu ngầm . Tàu ngầm phóng tên lửa Polaris A3 trong khi đang lặn, giúp nó có khả năng sống còn cao hơn.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hạm đội 41 tàu ngầm SSBN vì tự do (41 for Freedom)** là tên gọi nhắc đến Hạm đội tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ (FBM), 41 tàu ngầm SSBN
thumb|upright=1.35| – chiếc dẫn đầu của lớp tàu ngầm SSBN đầu tiên của [[Hải quân Hoa Kỳ. _George Washington_ cũng là tàu ngầm chạy bằng năng lượng hạt nhân đầu tiên có khả năng răn
**_I-41_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó tham gia hoạt
**_U-41_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
**_I-185_** (nguyên mang tên **_I-85_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
phải|Chiếc tàu ngầm do [[Robert Fulton thiết kế năm 1806.]] **Lịch sử tàu ngầm** bao gồm các niên đại và sự thật lịch sử liên quan đến tàu ngầm, tàu thuyền có người lái tự
**_I-184_** (nguyên mang tên **_I-84_**) là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Kaidai VII, nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1943. Nó đã hoạt động trong Chiến
**_I-8_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-7_ là những
**_U-271_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
**_I-371_** là một tàu ngầm vận tải thuộc lớp Type D1 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944,
**_U-444_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ thực
**_U-65_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_I-12_** là một tàu ngầm lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, thuộc phân lớp Type A Cải tiến 1 (Type A2). Nhập
**Tàu ngầm Type IXA** là một phân lớp của Type IX được Hải quân Đức Quốc xã chế tạo vào các năm 1935-1936 như những tàu ngầm đại dương hoạt động tầm xa. Khái niệm
**_I-6_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc duy nhất thuộc phân lớp của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, và có khả năng mang máy bay. Nhập biên chế năm 1935, _I-6_ đã
**_I-38_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó đã từng tham
**_U-201_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-558_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-53_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc lớp Type C3 được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu ngầm
**_U-38_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
**_U-96_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-575_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-33_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã
**_U-135_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-44_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1944, nó từng thực
**_U-556_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-16_** là một tàu ngầm tuần dương, là chiếc dẫn đầu của lớp Type C được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế
**_U-254_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-49_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939, nó đã thực
**_I-42_** là một tàu ngầm tuần dương lớp được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1943, nó chỉ kịp thực
**U-boat Type IX** là một lớp tàu ngầm do Hải quân Đức Quốc xã thiết kế vào các năm 1935 và 1936 như những tàu ngầm vượt đại dương, dành cho những chuyến tuần tra
**Lớp tàu ngầm _Gato**_ là một lớp tàu ngầm hạm đội được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ và được hạ thủy trong giai đoạn 1941–1943; chúng là lớp tàu ngầm Hoa Kỳ đầu
**_U-581_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó chỉ thực
**_U-55_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939 sau khi xung
**_U-54_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1939 sau khi xung
**Tàu frigate** () là một loại tàu chiến. Từ ngữ này được dùng cho nhiều tàu chiến với nhiều kích cỡ và vai trò khác nhau trong vài thế kỷ gần đây. Theo vai trò
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
**Tàu khu trục lớp Maya** (**lớp 27DDG,** tiếng Nhật: **まや型護衛艦**) là một biến thể cải tiến của tàu khu trục lớp Atago, đã hoạt động trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật
**Tàu khu trục lớp Hyūga** (tiếng Nhật: ひゅうが型護衛艦) llà lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng (DDH) thuộc biên chế của Lực lược Phòng vệ trên biển Nhật Bản. Tên của lớp tàu
**_Lớp tàu tuần dương mang tên lửa dẫn đường Ticonderoga_** là một lớp tàu chiến của Hải quân Hoa Kỳ, lần đầu được đặt hàng và sử dụng vào năm năm 1978. Tàu tuần dương
**Tàu khu trục lớp Murasame** (tiếng Nhật: むらさめ型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (**DD**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Đây là lớp tàu khu trục thế
, hay còn được gọi là **lớp 19DD**, là một lớp tàu khu trục (**DD**) được phát triển bởi Mitsubishi Heavy Industries (MHI) cho Lực lượng Phòng vệ Biển Nhật Bản (JMSDF). Dự án lớp
**USS _Brackett_ (DE-41)** là một tàu hộ tống khu trục lớp _Evarts_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải
**Tàu khu trục lớp Takatsuki** (tiếng Nhật: たかつき型護衛艦) là một lớp tàu khu trục phòng không (**DDA**) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Takatsuki là lớp tàu khu
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
nhỏ|_[[Ōryoku Maru_, một trong những tàu địa ngục bị không quân Mỹ tấn công trên vịnh Manila]] **Tàu địa ngục** (, ) là từ chỉ tàu thủy và tàu chiến được Nhật Bản dùng để
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
**HMS _Parthian_ (N75)** là một tàu ngầm của Hải quân Hoàng gia Anh, là chiếc dẫn đầu của , được chế tạo vào cuối thập niên 1920. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm