✨Neferirkare

Neferirkare

Neferirkare (đôi khi gọi là Neferirkare II vì trùng với ông vua trước cùng tên, Neferirkare Kakai) là một pharaon của Vương triềuII - VIII trong những năm đầu thời kỳ trung gian đầu tiên (2181-2055 trước Công nguyên). Kim Ryholt, Jürgen von Beckerath và Darell Baker xác định ông là vị vua thứ 17 của vương triều kép này. Niên đại của ông được xác định là 1 năm 6 tháng (năm 2161-2160 TCN)

Chứng thực

Neferirkare II được ghi nhận trong Danh sách Vua Abydos ]]. Danh sách hoàng gia Turin ghi rõ tên ông ở cột 5, dòng 13.

Farouk Gomaà, William C. Hayes và Baker xác định Neferirkare II với tên Horus là Demedjibtawy (DMD-ib-t3wy, "Người thống nhất trung tâm của hai vùng đất") xuất hiện trên một Nghị định duy nhất là Nghị định Coptos, được lưu trong Bảo tàng Ai Cập với ký hiệu JE 41894. Tên Horus của ông gây nhiều tranh cãi:  Kurt Heinrich Sethe, Gomaà, Hayes và Baker thấy Wadjkare như là từ để để phân biệt với từ Demedjibtawy, nhưng von Beckerath tin rằng Wadjkare có thể là prenomen của Neferkare II và cùng một người như Demedjibtawy. Ngoài ra, Hans Goedicke đề xuất rằng Wadjkare là tiền thân của Demedjibtawy và đặt cả hai nhà lãnh đạo thứ tự thời gian vào vương triều thứ 9. Cuộc khảo cổ năm 2014 do Maha Farid Mostafa dẫn đầu đến khảo sát lăng mộ một quý tộc là Shemay, tìm ra bản khắc chữ ghi tên một vị vua Pepy và với một tên ngôi Nefer-ka [hủy diệt] -Ra. Maha Farid Mostafa dựng lại tên ngôi cho Neferirkare. Việc ghi ngày cho chắc chắn triều thứ 8. Nếu giả thiết này là đúng, Neferirkare có khả năng đồng nhất với _Demedjibtawy_.

vương triều

Danh sách Vua Turin xác định ông chỉ cai trị 1 năm 6 tháng, là vị vua cuối cùng của vương triều kép VII - VIII. Dưới thời ông trị vị, Ai Cập rất hỗn loạn: đói kém và lũ lụt xảy ra liên miên. Ông có thể bị lật đổ bởi Meryibre Khety, người sau này đã sáng lập ra Vương triều IX.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Neferirkare** (đôi khi gọi là Neferirkare II vì trùng với ông vua trước cùng tên, Neferirkare Kakai) là một pharaon của Vương triềuII - VIII trong những năm đầu thời kỳ trung gian đầu tiên
**Meretnebty** là một vương hậu Ai Cập cổ đại sống vào thời kỳ Vương triều thứ 5, được đặt theo tên của Hai quý bà, một cặp nữ thần bảo vệ pharaon. ## Tiểu sử
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus III_ **Khentkaus II** là một vương hậu thuộc Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử trái|nhỏ|205x205px|Những mảnh
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
**Shepseskare** hoặc **Shepseskara** (có nghĩa là "Cao quý thay khi là linh hồn của Ra") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư hoặc thứ năm của
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Kim tự tháp Nyuserre** (hay **Niuserre**), là một khu phức hợp chôn cất được xây dựng cho pharaon Nyuserre Ini, vua thứ sáu của Vương triều thứ 5 trong lịch sử Ai Cập. Người ta
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Kim tự tháp Khentkaus II**, được xây dựng tại nghĩa trang Abusir, là lăng mộ của hoàng hậu Khentkaus II, vợ vua Neferirkare Kakai và là mẹ của 2 vị vua kế vị sau này,
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Kim tự tháp Neferefre**, còn được gọi là **Kim tự tháp Raneferef** là một kim tự tháp chưa hoàn thành của pharaon Neferefre, nằm trong khu nghĩa trang Abusir. Neferefre ở ngôi không lâu thì
|- id="26" | colspan="3" id="27" style="text-align:center; font-size:95%; padding:0.6em 0em 0.6em 0em;" |thế=|giữa|510x510px|Vị trí của Cổ vương quốc
Cổ Vương quốc Ai Cập (khoảng năm 2686 TCN - khoảng năm 2181 TCN), lãnh
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
nhỏ|Sách nhỏ|Một cuốn sách ghép bằng [[tre (bản chép lại của Binh pháp Tôn Tử) của Trung Quốc trong bộ sưu tập của Học viện California]] nhỏ|Sách đồng của vương triều [[nhà Nguyễn (thời vua
**Raneb** hay **Nebra** là tên Horus của vị vua thứ hai thuộc Vương triều thứ hai của Ai Cập. Năm cai trị của ông không được biết chính xác: _Danh sách Vua Turin_ không cho
**Manetho** là một nhà sử học đồng thời là giáo sĩ Ai Cập cổ đại, sinh trưởng ở miền Heliopollis vào khoảng thế kỷ 4 TCN. Dưới sự bảo trợ của vua Ptolemée I, ông
**Meskhenet** (còn viết là **Mesenet**, **Meskhent**, **Meshkent**) là một nữ thần của Ai Cập cổ đại - người được cho là đã tạo nên linh hồn của mỗi đứa trẻ (_ka_) khi chúng chào đời.
**Wadjkare** là một Pharaon Ai Cập của vương triều thứ Tám, ông trị vì vào khoảng năm 2150 TCN trong thời kỳ Chuyển tiếp thứ nhất. Ông được cho là một nhân vật gần như
**Khenthap** (cũng được viết là **Khenet-Hapi**) được cho là nữ hoàng của Ai Cập cổ đại. Bà được cho là đã sống trong triều đại thứ 1. Tiểu sử của bà rất mù mờ, vì
nhỏ|315x315px|Phiến đá Palermo, một phần của tấm bia _Biên niên sử hoàng gia_ **Phiến đá Palermo** hay **Bia đá Palermo** (tiếng Ý: _Pietra di Palermo_) là một trong 7 mảnh vỡ còn sót lại của
:''Đối với các vương hậu cùng tên, xem Khentkaus I và Khentkaus II **Khentkaus III**, hay **Khentakawess III**, là một vương hậu Ai Cập cổ đại sống vào Vương triều thứ 5. ## Tiểu sử
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Khentkaus**, còn được viết là **Khentkawes**, là tên của một vài vị vương hậu, công chúa thời kỳ Cổ vương quốc trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên gọi này có thể chỉ đến