Natri bromide, còn được biết như là sedoneural là một muối với công thức NaBr, được dùng rộng rãi như thuốc chống co giật và thuốc an thần vào cuối thế kỉ 19 và đầu thế kỉ 20. Tác dụng của nó là bởi ion bromide (kali bromide KBr cũng có tác dụng tương tự). Nó là tinh thể rắn màu trắng với nhiệt độ sôi cao tương tự như natri chloride. Nó là nguồn ion bromide được dùng một cách rất thông dụng hiện nay.
Những phản ứng hoá học chính
NaBr được dùng trong việc tổng hợp hữu cơ như là một nguồn của gốc bromide ưa hạt nhân để biến đổi các alkyl chloride thành các alkyl bromide bằng phản ứng Finkelstein.
:NaBr + RCl → RBr + NaCl
Natri bromide có thể được dùng như là một nguồn của nguyên tố hoá học brom. Điều này có thể thực hiện được bằng cách sục khí chlor vào dung dịch NaBr.
Như một nguồn của HBr, NaBr được xử lý với một acid mạnh không bay hơi:
:NaBr + H3PO4 → HBr + NaH2PO4
HBr còn có thể bị oxy hóa thành Br2 khi có MnO2 hay H2SO4.
Ứng dụng khác
Là thuốc ngủ, thuốc chống co giật và thuốc an thần trong y học. Là nguồn của ion bromide, có tính lý dược tích cực, nó tương đương với KBr.
Trong chụp ảnh.
*Tạo sự dự trữ ion bromide trong các suối nước khoáng có chứa brom trong việc xử lý kháng vi khuẩn.
An toàn
NaBr có hại nếu nuốt hoặc hít vào với một lượng lớn, gây ảnh hưởng lên hệ thần kinh trung ương, não và mắt (xem kali bromide). Hợp chất này còn gây sự kích thích lên da, mắt và hệ hô hấp.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri bromide**, còn được biết như là **sedoneural** là một muối với công thức **NaBr**, được dùng rộng rãi như thuốc chống co giật và thuốc an thần vào cuối thế kỉ 19 và đầu
**Kali bromide** (**KBr**) là một muối được sử dụng rộng rãi như thuốc chống co giật và an thần vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, sử dụng không cần toa thuốc
**Natri bromat** (công thức hóa học: **NaBrO3**) là một chất oxy hóa mạnh, chủ yếu được dùng trong quá trình nhuộm từng đợt hay tiếp diễn bao gồm lưu huỳnh hay trong hũ nhuộm và
**Thủy ngân(II) bromide **hay **bromide thủy ngân** là một hợp chất hóa học bao gồm thủy ngân và brom với công thức **HgBr2**, tồn tại dưới dạng một chất rắn tinh thể màu trắng, dùng
**Magnesi bromide** (công thức hóa học: **MgBr2**) là một hợp chất vô cơ của magie và brom có màu trắng và hút nước. Nó thường được dùng như là một thuốc an thần loại trung
**Natri tetracacbonylferrat** là hợp chất hóa học có công thức **Na2Fe(CO)4**. Chất rắn không màu nhạy với oxy này được dùng trong tổng hợp hóa hữu cơ, để tổng hợp anđehit. Nó thường dùng với
**Natri thiocyanat** là hợp chất hoá học có công thức NaSCN. Muối chảy rữa không màu này là một trong những nguồn cung cấp chính của ion thioxyanat. Vì thế nó dùng làm chất ban
**Lithi bromide** (LiBr), danh pháp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN: **Lithi bromide**, là một hợp chất hóa học của lithi và brom. Hợp chất này có tính hút ẩm mạnh, vì thế là có
**Acid bromhydric** là một acid mạnh, được tạo thành khi hòa tan phân tử khí hydro bromide trong nước. Acid này có hằng số điện ly pKa là - 9. Acid bromhydric mạnh hơn acid
**Platin(II) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **PtBr2**. Bột màu lục đậm này là tiền thân phổ biến của các hợp chất platin-bromide khác. Giống như palađi(II) chloride và
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
**Ethanol** (còn được gọi là **rượu ethylic**, **alcohol ethylic**, **rượu ngũ cốc** hay **cồn**) là một hợp chất hữu cơ nằm trong _dãy đồng đẳng của alcohol_, dễ cháy, không màu, là một trong các
Muối dầu tẩy tế bào chết Seacret là sản phẩm kết hợp giữa muối khoáng và dầu chăm sóc da. Giúp tẩy tế bào chết, mang lại làn da khỏe mạnh, tươi trẻ và sáng
MÔ TẢ SẢN PHẨMAvene Cleanance Soapless Cleanser - Sữa rửa mặt ngăn ngừa và mụn, dành cho da nhờn nhạy cảm.❤️❤️❤️Điểm nổi bật của sữa rửa mặt dành cho da nhờn nhạy cảm Avene Cleanance
Avène Gel Rửa Mặt Cho Da Nhờn Mụn Cleanance Cleansing Gel 200ml 1. Công dụng- Da nhờn mụn, dù ở độ tuổi nào đi nữa, đều rất cần sự chăm sóc chuyên biệt của các
Sữa rửa mặt Avene là dòng sản phẩm thuộc thương hiệu mỹ phẩm của Pháp được các chuyên gia thẩm mỹ khuyên dùng. Với những người có da mặt nhờn thì sữa rửa mặt Avene
Sữa rửa mặt Avene là dòng sản phẩm thuộc thương hiệu mỹ phẩm của Pháp được các chuyên gia thẩm mỹ khuyên dùng. Với những người có da mặt nhờn thì sữa rửa mặt Avene
Làm sạch da là bước quan trong không thể thiếu hàng ngày, tuy nhiên làn da dầu mụn việc làm sạch không hề đơn giản chút nào. Với sữa rửa mặt bạn không tốn quá
Sữa rửa mặt Avene là dòng sản phẩm thuộc thương hiệu mỹ phẩm của Pháp được các chuyên gia thẩm mỹ khuyên dùng. Với những người có da mặt nhờn thì sữa rửa mặt Avene
**Liệu pháp ngủ sâu** (Deep sleep therapy - **DST**), còn được gọi là **điều trị giấc ngủ kéo dài**, là một phương pháp điều trị tâm thần trong đó thuốc được sử dụng để giữ
**Bromine** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _brome_ /bʁom/), còn được viết là **bờ-rôm**, và Carl Jacob Löwig phát hiện độc lập với nhau năm 1825 và 1826. Balard tìm thấy các muối bromide trong
Phòng xử tử bằng tiêm thuốc độc tại nhà tù San Quentin ở [[California]] **Tiêm thuốc độc** là cách tiêm vào cơ thể người một liều thuốc độc tổng hợp (thường gồm ba loại thuốc
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
Một mixen với phần đầu kị nước hoà tan trong dầu, trong khi phần ưa nước hướng ra phía ngoài nhỏ **Chất hoạt động bề mặt** (tiếng Anh: _Surfactant_, **_Surf**ace **act**ive **a**ge**nt_**) đó là một
## Thuốc an thần và giảm đau ### Morphine Morphine là một ankaloit thuốc phiện nổi tiếng có các tác dụng chính trên hệ thần kinh trung ương và các cơ quan chứa cơ trơn
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Đồng(I) iodide** là hợp chất vô cơ, có công thức hóa học là **CuI**. Nó có ứng dụng trong nhiều việc khác nhau như để tổng hợp hữu cơ. Đồng(I) iodide có màu trắng, khi
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
thumb|288x288px|Cấu trúc của [[chuỗi xoắn kép DNA. Các nguyên tử với màu sắc khác nhau đại diện cho các nguyên tố và chi tiết cấu trúc hai cặp base thể hiện bên phải cho thấy
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Tăng kali máu** là tăng nồng độ ion kali trong máu (trên 5,0 mmol/l). Nồng độ kali tăng quá cao trong máu được xem là một cấp cứu y khoa do nguy cơ gây rối loạn
**Lithi borohydride** (công thức hóa học: **LiBH4**) là một tetrahydroborat và được biết đến trong quá trình tổng hợp hữu cơ như một chất khử cho este. Mặc dù ít phổ biến hơn natri borohydride,
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
**Brom cyanide** (tên khác: _cyano bromide_) là một hợp chất vô cơ có thành phần cấu tạo gồm nguyên tố brom và nhóm cyanide, có công thức hóa học được quy định là **BrCN**, hoặc
**Benzyl chloride**, hoặc α-chlorrotoluen, là một hợp chất hữu cơ với công thức C6H5CH2Cl. Chất lỏng không màu này là một hợp chất phản ứng organochlorine. ## Điều chế Benzyl chloride được điều chế trong
**Calci bromat**, có công thức hóa học là **Ca(BrO3)2**, là một muối calci của acid bromic. Dạng thường gặp nhất là monohydrat, có công thức là Ca(BrO3)2•H2O. ## Điều chế Nó có thể được điều
**Bromoform** (**CHBr3**) là một dung môi hữu cơ brom hóa và là chất lỏng không màu ở nhiệt độ phòng, có chiết suất cao, tỷ trọng rất cao và mùi ngọt tương tự như mùi
**Aurothioglucose **còn được gọi là thiôglucôzơ vàng (Tên thương mại là: SOLGANAL ) với công thức phân tử là AuSC6H11O5. Đây là một dẫn xuất của đường glucôzơ được dùng trong y học để trị
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Xanh methylene**, còn được gọi là **methylthioninium chloride**, là một loại thuốc chữa bệnh kiêm thuốc nhuộm. Nó nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu
**Điphenyl thủy ngân **là hợp chất thủy ngân cơ kim rắn màu trắng với công thức hóa học **Hg(C6H5)2**. Trong lịch sử hợp chất này từng được quan tâm vì là chất cơ kim đặc
**Iodobenzen** là một hợp chất hữu cơ iod bao gồm một vòng benzen được thay thế bằng một nguyên tử iod. Nó được sử dụng như một chất trung gian trong tổng hợp hữu cơ.
**Nickel(II) sulfit** là một hợp chất vô cơ của nickel và ion sulfit có công thức hóa học **NiSO3**. ## Điều chế Nickel(II) sulfit có thể được tạo thành do phản ứng của nickel(II) bromide
nhỏ|Cấu trúc của phân tử amyl nitrit. **Amyl nitrit** là một hợp chất hóa học có công thức C 5 H 11 ONO. Nhiều loại đồng phân đã được biết đến, nhưng tất cả đều
**Samari** (tên La tinh: **Samarium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Sm** và số nguyên tử bằng 62. ## Đặc trưng Samari là một kim loại đất hiếm, với ánh trắng bạc
**Praseodymi** (tên Latinh: **Praseodymium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Pr** và số nguyên tử là 59. ## Đặc trưng Praseodymi là một kim loại mềm màu trắng bạc thuộc về nhóm
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong