✨Natri thiocyanat

Natri thiocyanat

Natri thiocyanat là hợp chất hoá học có công thức NaSCN. Muối chảy rữa không màu này là một trong những nguồn cung cấp chính của ion thioxyanat. Vì thế nó dùng làm chất ban đầu cho việc tổng hợp các hoá chất y dược và các hoá chất đặc biệt khác. Muối thioxyanat được điều chế từ phản ứng giữa xyanua và nguyên tử lưu huỳnh:

:NaCN + S → NaSCN

Natri thioxyanat kết tinh dạng trực thoi. Mỗi trung tâm Na+ được bao quanh bởi 3 nguyên tử lưu huỳnh và 3 nguyên tử nitơ từ ion thioxyanat. Nó thường dùng trong phòng thí nghiệm để kiểm tra sự có mặt của ion Fe3+.

Ứng dụng trong tổng hợp hoá học

Natri thiocyanat tham gia biến đổi ankyl halide thành các ankylthioxyanat. Các hợp chất liên quan là amonium thioxyanat và kali thioxyanat, đều tan được trong nước. Bạc thioxyanat cũng có thể dùng được; kết tủa bạc halide giúp làm đơn giản việc gia công. Xử lý isopropyl bromide với natri thioxyanat trong dung dịch cồn nóng cho ra isopropyl thioxyanat. Cộng proton vào natri thioxyanat thu được axit isothioxyanic, S=C=NH (pKa = -1.28). Dạng này được tạo ra đúng vị trí từ natri thioxyanat; nó thêm vào gốc amin sẽ thu được dẫn xuất thiourê.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri thiocyanat** là hợp chất hoá học có công thức NaSCN. Muối chảy rữa không màu này là một trong những nguồn cung cấp chính của ion thioxyanat. Vì thế nó dùng làm chất ban
**Tăng huyết áp** (viết tắt là: **THA**) hay còn gọi là **cao huyết áp**, **lên cơn tăng-xông** (nguồn gốc: _Hypertension_ trong tiếng Pháp) là một tình trạng bệnh lý mạn tính, trong đó áp lực
**Cyanide** hay **xyanua** (tên Tiếng Việt bắt nguồn từ Tiếng Pháp **cyanure)** là một hợp chất hóa học có chứa nhóm cyano (C≡N), bao gồm một nguyên tử carbon liên kết ba với một nguyên
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Phụ gia bê tông** là các vật liệu dạng bột, dạng hạt hoặc chất lỏng được thêm vào bê tông để mang lại những đặc tính cụ thể mà không thể đạt được bằng cách
**Thuốc thử Benedict** hay **dung dịch Benedict** là một thuốc thử trong hóa học hữu cơ nhận biết sự có mặt của đường khử. Thuốc thử này là hỗn hợp của muối natri carbonat, natri
**Cadmi(II) hydroxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cd(OH)2**. Đây là một hợp chất có tinh thể trắng, là thành phần chính của pin Ni–Cd. ## Cấu trúc, điều chế