Lithi bromide (LiBr), danh pháp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN: Lithi bromide, là một hợp chất hóa học của lithi và brom. Hợp chất này có tính hút ẩm mạnh, vì thế là có ích trong vai trò của chất hút ẩm trong một số hệ thống điều hòa không khí.
Điều chế và tính chất
LiBr được điều chế bằng cách cho hai chất lithi cacbonat và acid bromhydric phản ứng. Muối tạo thành một số hydrat tinh thể, không giống như các muối bromide của kim loại kiềm khác. Muối khan tạo thành các tinh thể lập phương tương tự như muối thông thường (natri chloride).
Lithi hydroxide và acid bromhydric (dung dịch nước của hydro bromide) sẽ tạo thành kết tủa lithi bromide khi có nước.
:LiOH + HBr → LiBr + H2O
Sử dụng
Lithi bromide được sử dụng trong các hệ thống điều hòa không khí như chất một chất hút ẩm. Lithi bromide được sử dụng như một muối trong làm mát hấp thụ cùng với nước, như trong hệ thống máy lạnh hấp thụ. Giống như lithi cacbonat và lithi chloride, nó được sử dụng điều trị rối loạn lưỡng cực.
Các liều thấp tới 225 mg/ngày của LiBr có thể dẫn đến hiện tượng nhiễm độc brom.
Nguy hiểm
Các muối lithi có ảnh hưởng tâm thần và hơi có tính ăn mòn. Khi hoà tan LiBr vào nước, phản ứng nhanh chóng tỏa nhiệt.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lithi bromide** (LiBr), danh pháp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN: **Lithi bromide**, là một hợp chất hóa học của lithi và brom. Hợp chất này có tính hút ẩm mạnh, vì thế là có
**Lithi borohydride** (công thức hóa học: **LiBH4**) là một tetrahydroborat và được biết đến trong quá trình tổng hợp hữu cơ như một chất khử cho este. Mặc dù ít phổ biến hơn natri borohydride,
**Magnesi bromide** (công thức hóa học: **MgBr2**) là một hợp chất vô cơ của magie và brom có màu trắng và hút nước. Nó thường được dùng như là một thuốc an thần loại trung
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Propynyllithi** là một hợp chất hữu cơ lithi có công thức hóa học LiC2CH3. Nó là một chất rắn màu trắng nhanh chóng bị phân hủy khi tiếp xúc với không khí hoặc nước. Nó
**Máy lạnh hấp thụ** (tiếng Anh: _absorption refrigerator_) là thiết bị làm lạnh sử dụng nguồn nhiệt (ví dụ năng lượng mặt trời, nguồn nhiệt đốt từ nhiên liệu hóa thạch, nhiệt thải từ các
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
**_sec_-Butyllithi** là một hợp chất cơ kim có công thức hóa học là CH3CHLiCH2CH3, viết tắt là _s_-BuLi. Đây là một loại thuốc thử hữu cơ lithi được sử dụng như một nguồn sản xuất
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
**Hydrastin** là một alkaloid được Alfred P. Durand phát hiện năm 1851. Thủy phân hydrastin tạo ra hydrastinin, được Bayer xin cấp bằng sáng chế như là một loại dược phẩm có tác dụng cầm