✨Halide

Halide

Trong hóa học, halide (hay halogenide) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có độ âm điện ít hơn so với halogen, để tạo ra một hợp chất fluoride, chloride, bromide, iodide, astatide hoặc hợp chất tennesside (theo lý thuyết). Kim loại kiềm phản ứng trực tiếp với halogen ở điều kiện thích hợp tạo thành halide có công thức chung MX (X = F, Cl, Br hoặc I). Nhiều muối là halide; âm tiết hal- trong halidehalite phản ánh mối tương quan này.

Ion halide là nguyên tử halogen mang điện tích âm. Các anion halide là fluoride (), chloride (), bromide (), iodide () và astatide (). Các ion như vậy có mặt trong tất cả các muối ion halide. Khoáng chất halide có chứa halide.

Tất cả các halide này đều là chất rắn kết tinh không màu, có độ nóng chảy cao và giá trị tuyệt đối của enthalpy tạo thành chuẩn có giá trị cao.

Thuốc thử

Các hợp chất halide như , và có thể được thử bằng dung dịch bạc nitrat, . Halogen sẽ phản ứng với và tạo thành kết tủa, có màu sắc khác nhau tùy thuộc vào halogen:

  • : tan được trong nước
  • : trắng
  • : vàng nhạt
  • : vàng (xanh lá cây)

Đối với các hợp chất hữu cơ chứa halide, có thể sử dụng thuốc thử Beilstein.

Ứng dụng

Halide kim loại được sử dụng trong đèn phóng điện cường độ cao (HID), gọi là đèn halide-kim loại, chẳng hạn như các loại đèn được sử dụng trong đèn đường hiện đại. Những loại đèn này tiết kiệm năng lượng hơn đèn hơi thủy ngân và có khả năng tạo màu sắc tốt hơn nhiều so với đèn hơi natri cao áp màu cam . Đèn halide-kim loại cũng thường được sử dụng trong nhà kính hoặc ở vùng có khí hậu mưa để bổ sung ánh sáng mặt trời tự nhiên.

Bạc halide được sử dụng trong phim chụp ảnh. Khi tráng phim, bạc halide tiếp xúc với ánh sáng sẽ bị khử thành bạc kim loại, tạo thành hình ảnh.

Halide cũng được sử dụng trong kem hàn.

Hóa hữu cơ sử dụng halogen để tạo thành các hợp chất cơ-halide.

Các hợp chất

nhỏ|Triển lãm khoáng sản halide tại Bảo tàng Địa chất, Nam Dakota Một số hợp chất halide:

  • Natri chloride (NaCl)
  • Kali chloride (KCl)
  • Kali iodide (KI)
  • Lithi chloride (LiCl)
  • Đồng(II) chloride ()
  • Bạc chloride (AgCl)
  • Calci chloride ()
  • Chlor fluoride (ClF)
  • Dẫn xuất halogen Bromomethan () Iodoform ()
  • Hydro chloride (HCl)
  • Hydro bromide (HBr)

Silic

  • SiF4 (thể khí)
  • SiCl4
  • SiBr4
  • SiI4
  • SiAt4
  • SiTs4
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Natri chloride** (hay còn gọi là **muối ăn**, **muối** hay **muối mỏ**) là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NaCl**. Natri chloride là muối chủ yếu tạo ra độ mặn trong
**Halit** là một loại khoáng vật của natri chloride (NaCl), hay còn gọi là **thạch diêm** hoặc **đá muối**. Halit tạo thành các tinh thể đẳng cực. Thông thường nó không màu hoặc hơi vàng,
**Hydro chloride** (công thức hóa học: HCl) là một chất khí không màu, độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm. Hơi trắng này là acid
**Chlor trifluoride** là một hợp chất liên halogen có công thức hóa học **ClF3**. Chất lỏng không màu, độc, ăn mòn, và ở trạng thái khí sẽ xảy ra phản ứng đông đặc mãnh liệt
**Carnalit** hay **Cacnalit**, còn được viết là **các-na-lít**, là một khoáng vật hình thành do bốc hơi, thành phần kali magiê chloride ngậm nước có công thức KMgCl3•6(H2O).Hoặc có thể có công thức KCl.MgCl2.6H2O.Nó có
**Atacamit** là một khoáng vật halide của đồng: nó là đồng(II) chloride hydroxide với công thức Cu2Cl(OH)3. Nó được Dmitri de Gallitzin mô tả lần đầu tiên cho các khoáng sàng trong sa mạc Atacama
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
phải|nhỏ|120x120px| Một mô hình 3D của [[ethylen, alken đơn giản nhất.]] Trong hóa hữu cơ, **alken** là một hydrocarbon chứa liên kết đôi carbon–carbon. Alken thường đồng nghĩa với olefin. Thuật ngữ **olefin** dùng cho
**Richard Frederick Heck** (15 tháng 8 năm 1931 – 9 tháng 10 năm 2015) là một nhà hóa học người Mỹ. Ông được biết đến với việc khám phá và phát triển phản ứng Heck
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Bạc bromide** (**AgBr**) là một loại muối màu vàng nhạt, không tan trong nước, có độ nhạy bất thường với ánh sáng. Hợp chất này là nền tảng phát triển vật liệu dùng trong nhiếp
**Hydro fluoride** là một hợp chất hóa học với công thức hoá học HF. Loại khí hoặc chất lỏng không màu này là nguồn fluor công nghiệp chính, thường là dung dịch nước gọi là
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Thiếc** là một nguyên tố hóa học trong Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev, có ký hiệu là **Sn** và số nguyên tử là 50. Thiếc có màu ánh bạc, nhiệt
**Curium** là một nguyên tố hóa học nằm trong bảng tuần hoàn, có tên Latinh là **_Curium_**, ký hiệu nguyên tử **Cm**, thuộc nhóm actini, nằm ở vị trí 96. Là một nguyên tố có
**Hydro iodide** là một chất khí được hình thành do kết hợp của hydro và iod thuộc nhóm hydro halide. Khi hòa tan trong nước nó tạo thành **acid hydroiodic**, là acid mạnh có công
nhỏ|246x246px|Đèn khí acetylen (tiếng Anh: _carbide lamp_) là một loại đèn được thắp bởi ngọn lửa từ phản ứng cháy của [[acetylen với khí oxy, trong đó acetylen được sinh ra từ phản ứng giữa
thumb|Cấu trúc chung của epoxit Trong hóa học hữu cơ, **epoxit** là ether mạch vòng, khi mà 2 nguyên tử cacbon và một nguyên tử oxy tạo thành một vòng 3 cạnh, hay vòng 3
**Kali fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **KF**. Sau hydro fluoride, KF là nguồn sơ cấp cung cấp ion fluoride cho các ứng dụng trong sản xuất và hóa
**Bạc tetrafluoroborat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **AgBF4**. Nó là một chất rắn màu trắng hòa tan trong dung môi hữu cơ phân cực cũng như nước. Ở trạng
**Sắt(II) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **FeBr2**. Muối khan là một chất rắn thuận từ màu vàng hoặc màu nâu sáng. Một số dạng ngậm nước của FeBr2
nhỏ| [[1,1,1,2-Tetrafluoroethane|Tetrafluoroethane (một haloalkane) là một chất lỏng không màu, sôi dưới nhiệt độ phòng (như được thấy ở đây) và có thể được chiết xuất từ các hộp không khí đóng hộp thông thường
nhỏ|300x300px|Đồng phân vị trí của anisoyl chloride: _ortho_ (2-metoxybenzoyl chloride), _meta_ (3-metoxybenzoyl chloride) và _para_ (4-metoxybenzoyl chloride) **Anisoyl chloride** (còn gọi là **metoxybenzoyl chloride**) là một acyl halide, cụ thể là acyl chloride thơm, và
**Rhodi(III) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **RhBr3**. Nó thường được mô tả dưới dạng hydrat RhBr3·_n_H2O, trong đó _n_ = 0 hoặc xấp xỉ 3. Cả hai dạng
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
**Nickel tetracarbonyl** (các tên gọi khác: **nickel carbonyl**), là hợp chất cộng hóa trị của nickel, nó là bất thường đối với các hợp chất của kim loại này, ở nhiệt độ phòng nó là
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
phải|Thấu kính và giá của máy chụp hình khổ lớn **Nhiếp ảnh** là quá trình tạo ra hình ảnh bằng tác động của ánh sáng với phim hoặc thiết bị nhạy sáng. Nhiếp ảnh dùng
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Hợp chất halogen** gồm các loại sau: ## Hydro halide và acid hydrohalogen Bao gồm HF, HCl, HBr, HI, HAt. Ở nhiệt độ thường, các hydro halide đều là chất khí. Chúng dễ tan trong
Trong hóa học, **quy tắc Markovnikov** là một quan sát dựa trên quy tắc Zaitsev. Nó được nhà hóa học người Nga V. V. Markovnikov phát biểu năm 1870 . Trong các phản ứng hóa
Một bóng đèn sợi đốt. **Đèn sợi đốt**, còn gọi là **đèn dây tóc** là một loại bóng đèn dùng để chiếu sáng khi bị đốt nóng, dây tóc là bộ phận chính để phát
**Dysprosi** (tên La tinh: **Dysprosium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Dy** và số nguyên tử 66. Nó là một nguyên tố đất hiếm với ánh bạc kim loại. Dysprosi không được
**Natri tetracacbonylferrat** là hợp chất hóa học có công thức **Na2Fe(CO)4**. Chất rắn không màu nhạy với oxy này được dùng trong tổng hợp hóa hữu cơ, để tổng hợp anđehit. Nó thường dùng với
**Natri thiocyanat** là hợp chất hoá học có công thức NaSCN. Muối chảy rữa không màu này là một trong những nguồn cung cấp chính của ion thioxyanat. Vì thế nó dùng làm chất ban
alt=Volcanic ash streams out in an elongated fan shape as it is dispersed into the atmosphere.|nhỏ|Mây tro núi lửa trong vụ phun trào của [[Chaitén năm 2008, bao phủ khắp Patagonia từ Thái Bình Dương
**Natri selenide** là hợp chất vô cơ của natri và selen có công thức phân tử Na2Se. Chất rắn không màu này được điều chế bằng phản ứng giữa selen và natri trong dung dịch
thumb|Skarn dưới kính hiển vi phân cực **Skarn** hay **skacnơ** là những silicat có chứa calci. Skarn chủ yếu được hình thành trong đới tiếp xúc giữa các xâm nhập mácma granit vào các đá
**Niobi(V) oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là niobi và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Nb2O5**. Hợp chất này tồn tại
**Bạc(I) hyponitrit** là một hợp chất ion với công thức **AgNO** hoặc **2[ON=NO]2-**, chứa các ion bạc đơn trị và các anion hyponitrit. Đây là một chất rắn màu vàng nhạt nhạy cảm với ánh
**Đồng(I) iodide** là hợp chất vô cơ, có công thức hóa học là **CuI**. Nó có ứng dụng trong nhiều việc khác nhau như để tổng hợp hữu cơ. Đồng(I) iodide có màu trắng, khi
**Dichlor monOxide** hay **dichlor Oxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Cl2O**. Nó được Antoine Jérôme Balard tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1834. Balard đã cùng với Gay-Lussac
**Chlorofluorocarbon**, thường được gọi theo tên viết tắt là CFC, là một nhóm hợp chất hữu cơ halogen hóa đầy đủ; chỉ chứa cacbon, clo và fluor; được sản xuất như là một dẫn xuất
**Ethanethiol**, tên thông dụng là **etyl mercaptan**, là một chất lỏng trong suốt với mùi khác biệt. Nó là một hợp chất organosulfur với công thức CH3CH2SH. Được viết tắt là EtSH, nó bao gồm