✨Samari

Samari

Samari (tên La tinh: Samarium) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Sm và số nguyên tử bằng 62.

Đặc trưng

Samari là một kim loại đất hiếm, với ánh trắng bạc sáng, ổn định vừa phải trong không khí; nó bắt lửa trong không khí ở 150 °C. Ngay cả khi được lưu trữ lâu trong dầu khoáng thì samari cũng dần dần bị oxy hóa, với bột màu vàng ánh xám chứa oxide-hydroxide được tạo ra. Ánh kim của mẫu vật có thể được bảo tồn bằng cách giữ nó trong môi trường khí trơ, như agon. Ba biến dạng tinh thể của kim loại này cũng tồn tại, với các biến đổi ở ngưỡng 734 và 922 °C.

Ứng dụng

Các công dụng của samari bao gồm:

  • Đèn hồ quang cacbon cho công nghiệp điện ảnh (cùng với các kim loại đất hiếm khác).
  • Các tinh thể SmF2 để sử dụng trong laser.
  • Như là chất hấp thụ neutron trong các lò phản ứng hạt nhân.
  • Tạo hợp kim.
  • Làm nam châm cho các loại tai nghe.
  • Các nam châm samarium-coban (SmCo5 and Sm2Co17) được sử dụng làm vật liệu chế tạo nam châm vĩnh cửu do có độ kháng khử từ cao khi so với các vật liệu nam châm vĩnh cửu khác. Các vật liệu này có lực kháng từ cao và lực kháng từ nội tại. Các kết hợp samari-coban gần đây tìm thấy ứng dụng trong các đầu đọc từ chất lượng cao cho các ghi-ta và các nhạc cụ liên quan khác. Các nam châm này còn có ứng dụng trong các động cơ phản lực của máy bay do có nhiệt độ Curie cao hơn hẳn (1100 °C) so với các loại nam châm khác, bao gồm cả nam châm Neodymi - Sắt - Bo (378 °C) mạnh hơn. SmI2 được dùng làm tác nhân hóa học trong tổng hợp hữu cơ, chẳng hạn trong phản ứng Barbier. Sm2O3 được dùng trong thủy tinh quang học để hấp thụ hồng ngoại.
  • Các hợp chất samari đóng vai trò của chất tăng nhạy cho các chất lân quang bị kích thích trong vùng hồng ngoại. *Sm2O3 là chất xúc tác cho khử nước và khử hiđrô của etanol.
  • Xác định niên đại bằng samari-neodymi là hữu ích trong xác định các mối liên hệ về niên đại của các loại đá và vẫn thạch.
  • Samari-153 phóng xạ được dùng trong y học để điều trị các thương tổn nghiêm trọng gắn liền với ung thư lan truyền tới xương. Loại thuốc này được gọi là "Quadramet".

Lịch sử

Về lịch sử phát hiện ra samari, trong các tài liệu tồn tại các thuyết như sau:

Samari lần đầu tiên được nhà hóa học người Thụy Sĩ là Jean Charles Galissard de Marignac phát hiện bằng quang phổ học năm 1853 bằng các vạch hấp thụ sắc nét của nó trong didymi và được nhà hóa học người Pháp là Paul Émile Lecoq de Boisbaudran cô lập tại Paris năm 1879 từ khoáng vật samarskit ((Y,Ce,U,Fe)3(Nb,Ta,Ti)5O16). Trên thực tế nó là hỗn hợp của hai oxide.

Năm 1878 nhà hóa học Thụy Sĩ là Marc Delafontaine phát hiện ra samari bằng quang phổ của didymi, ông gọi nó là Decipum. Năm 1879, Paul Emile Lecoq de Boisbaudran đã phát hiện độc lập với Marc Delafontaine và gọi nó là samarium. Năm 1881, Delafontaine chỉ ra rằng decipum của ông trên thực tế chứa samarium của Boisbaudran cùng một vài nguyên tố khác.

Phát hiện bằng quang phổ tại điểm 1 trên đây của Marignac năm 1853 cho tới năm 1878 được thực hiện bởi Paul Emile Lecoq de Boisbaudran.

Mặc dù samarskit lần đầu tiên được tìm thấy trong khu vực dãy núi Ural của Nga vào năm 1847 nhưng tới cuối thập niên 1870 thì một mỏ mới chứa khoáng vật này đã được phát hiện tại Bắc Carolina và didymi chứa samari có nguồn gốc từ nguồn này. Khoáng vật samarskit được đặt tên vào năm 1847 theo họ của đại tá kiêm kỹ sư mỏ Vasili Samarsky-Bykhovets, tham mưu trưởng của quân đoàn kỹ sư mỏ Nga từ 1845 tới 1861 (theo đề nghị của nhà hóa học người Đức là Heinrich Rose do Vasili Samarsky-Bykhovets là người đã gửi mẫu khoáng vật này cho Heinrich Rose để nghiên cứu). Tên gọi của nguyên tố có nguồn gốc từ tên gọi của khoáng vật và vì thế nó liên quan tới họ Samarsky-Bykhovets. Theo ý nghĩa này và nếu điểm 1 trên đây là đúng thì samari là nguyên tố hóa học đầu tiên được đặt tên theo một người còn sống khi đó.

Năm 1901, nhà hóa học người Pháp là Eugène Anatole Demarçay đã tìm ra phương thức tách riêng hai oxide ra và năm 1903 nhà hóa học Đức là Wilhelm Muthmann đã tách được samari kim loại bằng điện phân.

Trước khi phát minh ra phương pháp tách bằng công nghệ trao đổi ion trong thập niên 1950 thì samari đã không có ứng dụng thương mại nào ở dạng tinh chất. Tuy nhiên, phụ phẩm của quá trình tinh chế bằng kết tinh phân đoạn cho neodymi là hỗn hợp của samari và gadolini và được gọi là "Lindsay Mix" (hỗn hợp Lindsay) theo tên công ty sản xuất ra nó. Vật liệu này được cho là đã từng được sử dụng trong các thanh kiểm soát hạt nhân trong một số lò phản ứng hạt nhân thời kỳ đầu. Ngày nay, còn có một sản phẩm tương tự có tên gọi "Samari-Europi-Gadolini" cô đặc (SEG cô đặc). Nó được điều chế bằng chiết dung môi từ các kim loại nhóm Lanthan hỗn hợp tách ra từ bastnasit (hay monazit). Do các kim loại nhóm Lanthan nặng hơn có ái lực lớn hơn đối với dung môi được sử dụng nên chúng dễ dàng tách ra từ hỗn hợp bằng cách chỉ sử dụng một lượng nhỏ dung môi. Không phải mọi nhà sản xuất đất hiếm đều chế biến bastnasit ở quy mô đủ lớn để có thể tiếp tục chia tách các thành phần của SEG, thông thường chỉ chiếm khoảng 1-2% khối lượng quặng ban đầu. Các nhà sản xuất như vậy vì thế sẽ tạo ra SEG với mục đích tiếp thị nó tới các nhà xử lý chuyên biệt. Theo cách này, hàm lượng europi có giá trị của quặng sẽ được thu hồi để sử dụng trong sản xuất chất lân quang. Việc tinh chế samari diễn ra sau khi loại bỏ europi. Hiện tại, do nguồn cung quá dư thừa nên oxide samari ở quy mô thương mại là ít đắt tiền hơn so với mức giá được dự tính khi xét tới độ phổ biến tương đối ít của nó trong các loại quặng.

Phổ biến

phải|nhỏ|Quặng Samarskite. Samari không được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên, mà giống như các nguyên tố đất hiếm khác, nó nằm trong nhiều loại khoáng vật, như monazit, bastnasit và samarskit. Monazit (trong đó nó chiếm tới 2,8%) và bastnasit được sử dụng như là các nguồn thương mại. Misch metal chứa khoảng 1% samari cũng đã từng được sử dụng, nhưng chỉ thời gian gần đây thì samari tương đối tinh khiết mới được cô lập thông qua các quy trình kỹ thuật như trao đổi ion, chiết dung môi và kết tủa điện hóa học. Kim loại này thường được điều chế bằng điện phân hỗn hợp nóng chảy của chloride samari (III) với chloride natri hay chloride calci. Samari cũng có thể thu được bằng khử oxide của nó với lanthan.

Hợp chất

Các hợp chất của samari bao gồm:

  • Các fluoride: SmF2, SmF3
  • Các chloride: SmCl2, SmCl3
  • Các bromide: SmBr2, SmBr3
  • Các iodide: SmI2, SmI3
  • Các oxide: Sm2O3
  • Các sulfide: Sm2S3
  • Các selenide: Sm2Se3
  • Các teluride: Sm2Te3

Xem thêm Hợp chất samari.

Đồng vị

Samari nguồn gốc tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định là Sm144, Sm150, Sm152 và Sm154 và 3 đồng vị phóng xạ có chu kỳ bán rã cực dài là Sm147Sm (1,06×1011 năm), Sm148 (7×1015 năm) và Sm149 (>2×1015 năm), với Sm152 là phổ biến nhất (chiếm khoảng 26,75% độ phổ biến tự nhiên).

Sm151 có chu kỳ bán rã 90 năm, và Sm145 có chu kỳ bán rã 340 ngày. Tất cả các đồng vị phóng xạ còn lại có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 2 ngày và phần lớn trong đó có chu kỳ bán rã ít hơn 48 giây. Nguyên tố này cũng có 5 trạng thái giả ổn định với ổn định nhất là Sm141m (t½ 22,6 phút), Sm143m1 (t½ 66 giây) và Sm139m (t½ 10,7 giây).

Các đồng vị của samari nằm trong khoảng có nguyên tử lượng từ 127,9580854 u (Sm128) tới 164,9529897 u (Sm165). Phương thức phân rã chủ yếu trước đồng vị ổn định phổ biến nhất, Sm152, là bắt điện tử, còn phương thức phân rã chủ yếu sau nó là phân rã beta trừ. Sản phẩm phân rã chủ yếu trước Sm152 là các đồng vị của promethi (Pm) còn sản phẩm phân rã chủ yếu sau nó là các đồng vị của europi (Eu).

Samari tự nhiên có độ phóng xạ 128 Bq/g.

Phòng ngừa

Giống như các nguyên tố khác trong nhóm Lanthan, các hợp chất của samari có độc tính từ nhẹ tới vừa phải, mặc dù độc tính của chúng vẫn chưa được nghiên cứu chi tiết.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Samari** (tên La tinh: **Samarium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Sm** và số nguyên tử bằng 62. ## Đặc trưng Samari là một kim loại đất hiếm, với ánh trắng bạc
**Samari(III) nitrat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Sm(NO3)3**. Nó tạo thành hexahydrat màu vàng nhạt, không mùi, phân hủy ở 50 °C thành dạng khan. Khi được làm nóng đến
**Samari(III) chloride** còn được gọi với cái tên khác là _samari trichloride_ là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố samari và chlor, có công thức hóa học được
**Samari(III) oxide** (công thức hóa học: **Sm2O3**) là một hợp chất vô cơ. Samari(III) oxide dễ dàng hình thành trên bề mặt của samari kim loại trong điều kiện ẩm ướt hoặc nhiệt độ vượt
**Samari(II) chloride** (công thức hóa học: **SmCl2**) là một hợp chất vô cơ, được sử dụng làm tác nhân tạo gốc trong phản ứng xen kẽ qua trung gian keton. ## Điều chế Khử samari(III)
**Samari(III) iodide** là một hợp chất vô cơ, là muối của samari và axit iodhydric có công thức **SmI3**. Dạng khan tồn tại dưới dạng tinh thể màu cam, phân hủy trong nước. ## Điều
**Samari(III) bromide** là một hợp chất vô cơ, một muối của samari và acid bromhydric có công thức **SmBr3**, tinh thể màu vàng, hòa tan trong nước, tạo thành tinh thể ngậm nước. ## Điều
**Samari(III) sunfat** là một hợp chất vô cơ, là muối của kim loại samari và axit sunfuric có công thức hóa học **Sm2(SO4)3**, tinh thể màu vàng nhạt, tan trong nước, tạo thành tinh thể
**Samari(III) selenat** là một hợp chất vô cơ, là muối của samari và axit selenic có công thức hóa học **Sm2(SeO4)3** – tinh thể trắng ngậm nước.
_Người Samari nhân lành_, tranh Pelegrín Clavé y Roqué_ (1838)_**Người Samari nhân lành** hay **Người Samari nhân đức** là một dụ ngôn được Lu-ca ghi lại trong sách Phúc âm mang tên ông. Nhiều người
**Người Samari** (tiếng Hebrew Samari: , __ (), "Những người canh giữ/coi sóc (Torah)") là một sắc tộc tôn giáo tại vùng Levant có nguồn gốc từ người Israel (hay Hebrew) tại Cận Đông cổ
**_Elaeocarpus samari_** là một loài thực vật có hoa trong họ Côm. Loài này được Weibel mô tả khoa học đầu tiên năm 1980.
**_Leptophion samari_** là một loài tò vò trong họ Ichneumonidae.
**Kiryat Luza** ( , ) là một ngôi làng của người Samari trên núi Gerizim gần thành phố Nablus, thuộc Bờ Tây. Nó nằm dưới sự kiểm soát chung của Israel và Chính quyền Dân
**Kafr Qallil** () là một thị trấn Palestine thuộc tỉnh Nablus của Nhà nước Palestine, phía bắc Bờ Tây. Theo Cục Thống kê Trung ương Palestine (PCBS), thị trấn có dân số 3.029 người vào
thumb|_Người phụ nữ Samaria bên giếng nước_ 1651 **Người phụ nữ Samaria bên giếng nước** là một câu chuyẹn liên quan đến cuộc đời Chúa Giêsu trong Tân Ước, được tường thuật lại qua Phúc
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Nhóm ngôn ngữ Canaan** hay **nhóm phương ngữ Canaan**, là một trong ba nhóm con của nhóm ngôn ngữ Semit Tây Bắc, hai nhóm còn lại là Aram và Amorite. Chúng được nói bởi những
**Phúc âm Gioan** (theo cách gọi của Công giáo) hay **Phúc âm Giăng** (theo cách gọi của Tin lành) (tiếng Hy Lạp: Εὐαγγέλιον κατὰ Ἰωάννην, chuyển tự Latinh: _Euangélion katà Iōánnēn_) là Sách Phúc Âm
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
thumb|Tình trạng địa chất ở [[Haut-Ogooue|Oklo, Gabon dẫn đến phản ứng phân hạch hạt nhân
1. Đới phản ứng phân hạch dây chuyền
2. Đá sa thạch
3. Lớp quặng urani
4. Granit]] **Lò phản ứng phân hạch hạt
**Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận** (17 tháng 4 năm 1928 – 16 tháng 9 năm 2002) là một hồng y người Việt Nam thuộc Giáo hội Công giáo Rôma. Ông từng đảm trách cương vị
Biểu trưng thường gặp của các tôn giáo Abraham: [[Ngôi sao David (ở trên cùng) của Do Thái giáo, Thánh giá (ở dưới bên trái) của Cơ Đốc giáo, và từ Allah được viết theo
**Phúc âm Luca** là một trong bốn sách Phúc âm trong Tân Ước viết về sự giáng sinh, cuộc đời, sự chết và sự Phục sinh của Chúa Giê-su. Ba Phúc âm còn lại là
**Trung Đông** (tiếng Anh: Middle East, tiếng Ả Rập: الشرق الأوسط, tiếng Hebrew: המזרח התיכון, tiếng Ba Tư: خاورمیانه) là chỉ bộ phận khu vực trung tâm của 3 Châu Lục: Á, Âu, Phi, từ
**Prometi** (tên La tinh: **Promethium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Pm** và số nguyên tử bằng 61. Nó đáng chú ý ở chỗ là nguyên tố chỉ có các đồng vị
**Praseodymi** (tên Latinh: **Praseodymium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Pr** và số nguyên tử là 59. ## Đặc trưng Praseodymi là một kim loại mềm màu trắng bạc thuộc về nhóm
**Sông Samara**, **sông Samar** hay **sông Samari** () là một con sông chi lưu phía tả ngạn của sông Dnepr. Đầu nguồn của con sông này nằm không xa làng Marivka (huyện Oleksandrivsky, tỉnh Donetsk)
Trong các khoa học tự nhiên về lịch sử tự nhiên, **địa thời học** là một khoa học để xác định độ tuổi tuyệt đối của các loại đá, hóa thạch và trầm tích, với
nhỏ|phải|196x196px|Quặng đất hiếm **Các nguyên tố đất hiếm** và **các kim loại đất hiếm**, theo IUPAC là một hợp chất gồm 17 nguyên tố hóa học thuộc bảng tuần hoàn của Mendeleev, trong đó có
**Lazarus và Phú ông** là một dụ ngôn của Chúa Giêsu được ghi lại trong chương 16 của sách Phúc Âm Luca (Lc 16:19–31). Trong khi nói chuyện với các tông đồ và một vài
**Jerusalem** (phiên âm tiếng Việt: _Giê-ru-sa-lem_, ; tiếng Do Thái: ירושׁלים _Yerushalayim_; tiếng Ả Rập: _al-Quds_, tiếng Hy Lạp: Ιεροσόλυμα _Ierosólyma_) là một thành phố cổ đại ở Trung Đông, nằm trên một cao nguyên
nhỏ|phải|Một Thập tự giá của Công giáo La Mã với tấm bản, Núi Adams, [[Cincinnati]] **INRI** là những ký tự viết tắt cho câu viết , nghĩa là: "Giê-su thành Nazareth, Vua dân Do Thái".
**Terbi** (tên La tinh: **terbium**), còn gọi là **tecbi**, là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Tb** và số nguyên tử 65. Terbi không được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng nguyên
**Yterbi** là một nguyên tố đất hiếm thuộc nhóm Lanthan có ký hiệu **Yb** và số nguyên tử 70. Yterbi là kim loại màu trắng bạc mềm được tìm thấy trong các khoáng vật gadolinit,
**Dollaseit-(Ce)** là một khoáng vật silicat đảo kép thuộc nhóm epidot, có công thức hóa học là CaREE+3Mg2AlSi3O11F(OH), với xeri là nguyên tố đất hiếm (REE) phổ biến. Nó cũng có lanthan, neodymi, praseodymi, samari,
**Từ thiện** là một hành động trợ giúp người yếu kém, người gặp nạn, hoặc có hoàn cảnh khó khăn. Hoạt động từ thiện có thể thông qua hình thức quyên góp, hiến tặng bằng
**Nickel(II) iodide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nickel và iod, với công thức hóa học được quy định là **NiI2**. Hợp chất này tồn tại
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
**Jurish** () là một thị trấn Palestine ở tỉnh Nablus phía bắc Bờ Tây, nằm cách Nablus 27 km về phía đông nam. Theo Cục Thống kê Trung ương Palestine (PCBS), thị trấn có dân số
thumb|Tình yêu của cha mẹ thường được xem là ví dụ tiêu biểu nhất về tình yêu vô điều kiện. **Tình yêu vô điều kiện** (tiếng Anh: unconditional love) là tình cảm không có bất
nhỏ|phải|[[Người Do Thái là hậu nhân của người Xê-mít, họ là đối tượng của cái gọi là "_Chống chủ nghĩa Xê-mít_" hay là chủ nghĩa bài Do Thái]] **Các dân tộc nói tiếng Semit cổ
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
Một **dịch bệnh virus Ebola** (DVE) diễn ra ở Tây Phi. Sự bùng nổ là do _virus ebola Zaire_, còn được gọi đơn giản là virus Ebola (EBOV). Đó là sự bùng phát nghiêm trọng
thumb|Tranh khảm về 12 chi tộc Israel trên tường một hội đường ở Jerusalem. **Người Israel** (tiếng Hebrew: , __, dịch nghĩa: "_con cái của Israel_") là một dân tộc và sắc tộc người Semit
**Vai trò của Kitô giáo với nền văn minh nhân loại** rất lớn và phức tạp. Nó đan xen với lịch sử và sự hình thành của xã hội phương Tây, và nó đã đóng
Danh sách đồng vị đã được tìm thấy. ## Chu kỳ 1 ### Neutroni, Z= 0 Neutroni là tên đặt cho hạt là tổ hợp chỉ gồm neutron, được xem là nguyên tố về vật
**Haji Omar Lim Yew Hock** (15 tháng 10 năm 1914 – 30 tháng 11 năm 1984), tên khai sinh là **Lâm Hữu Phúc** (, Lim Yew Hock), là một chính trị gia người Singapore và
**Samaria** hay **Samari** ( **'; ; **') là một thành phố cổ đại ở Vùng đất Israel. Nó từng là thủ đô của Vương quốc Israel miền bắc vào các thế kỷ 9 và 8