✨Terbi

Terbi

Terbi (tên La tinh: terbium), còn gọi là tecbi, là một nguyên tố hóa học với ký hiệu Tb và số nguyên tử 65. Terbi không được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng nguyên chất, nhưng nó có trong nhiều loại khoáng vật, bao gồm cerit, gadolinit, monazit, xenotim và euxenit.

Đặc trưng

Vật lý

Nó là một kim loại đất hiếm màu trắng bạc, mềm, dẻo, dễ uốn, đủ để cắt bằng dao. Nó ổn định vừa phải trong không khí (không bị xỉn sau 19 tháng ở nhiệt độ phòng) và 2 thù hình tinh thể tồn tại, với nhiệt độ chuyển dạng là 1.289 °C.

Terbi có trật tự sắt từ đơn giản ở nhiệt độ dưới 219 K. Trên 219 K, nó chuyển sang trạng thái phản sắt từ xoắn ốc trong đó mọi mômen nguyên tử trong một lớp mặt phẳng cơ sở cụ thể là song song, và định hướng ở một góc cố định với các mômen của các lớp cận kề. Tính chất phản sắt từ bất thường này chuyển thành trạng thái thuận từ không trật tự ở nhiệt độ 230 K.

Hóa học

Trạng thái hóa trị phổ biến nhất của terbi là +3, như trong terbi(III) oxit (Tb2O3). Trạng thái +4 được biết đến trong TbO2 và TbF4. :2Tb(r) + 3H2SO4(dd) → 2Tb3+(dd) + 3SO42-(dd) + 3H2(k)

Hợp chất

Terbi kết hợp với nitơ, cacbon, lưu huỳnh, phosphor, bo, selen, silic và asen ở nhiệt độ cao, tạo thành các hợp chất hóa trị hai khác nhau như TbH2, TbH3, TbB2, Tb2S3, TbSe, TbTe và TbN.

Các hợp chất khác còn có:

  • Chloride: TbCl3
  • Bromide: TbBr3 *Iodide: TbI3
  • Fluoride: TbF3, TbF4

Terbi(IV) fluoride là tác nhân flo hóa mạnh, giải phóng ra flo nguyên tử tương đối tinh khiết khi bị nung nóng chứ không phải hỗn hợp của hơi flo giải phóng ra từ CoF3 hay CeF4.

Đồng vị

Terbi nguồn gốc tự nhiên chỉ bao gồm 1 đồng vị ổn định là Tb159. Ngoài ra, 33 đồng vị phóng xạ cũng đã được miêu tả đặc trưng, với ổn định nhất là Tb158 có chu kỳ bán rã là 180 năm, Tb157Tb có chu kỳ bán rã 71 năm và Tb160 có chu kỳ bán rã 72,3 ngày. Tất cả các đồng vị còn lại đều là đồng vị phóng xạ với chu kỳ bán rã nhỏ hơn 6,907 ngày, và phần lớn có chu kỳ bán rã không quá 24 giây. Nguyên tố này ũng có 18 trạng thái giả ổn định, với ổn định nhất là Tb156m1 (t½ 24,4 giờ), Tb154m2 (t½ 22,7 giờ) và Tb154m1 (t½ 9,4 giờ).

Phương thức phân rã chủ yếu trước đồng vị phổ biến nhất, Tb159, là bắt điện tử, còn phương thức phân rã chủ yếu sau đồng vị phổ biến nhất là phân rã beta trừ. Sản phẩm phân rã chủ yếu trước đồng vị phổ biến nhất là các đồng vị của Gd (gadolini), còn sản phẩm phân rã chủ yếu sau đồng vị phổ biến nhất là các đồng vị của Dy (dysprosi).

Lịch sử

Terbi được nhà hóa học người Thụy Điển là Carl Gustaf Mosander phát hiện năm 1843, ông đã phát hiện nó như là tạp chất trong ytri(III) oxit, Y2O3, và đặt tên cho nó theo làng Ytterby ở Thụy Điển. Nó đã không được cô lập ở dạng tinh khiết mãi cho tới phát minh ra kỹ thuật trao đổi ion gần đây.

Phổ biến

nhỏ|Xenotim Terbi không được tìm thấy ở dạng tự do trong tự nhiên, nhưng nó có trong nhiều khoáng vật, như cerit, gadolinit, monazit ((Ce,La,Th,Nd,Y)PO4, chứa tới 0,03% terbi), xenotim (YPO4) và euxenit ((Y,Ca,Er,La,Ce,U,Th)(Nb,Ta,Ti)2O6, chứa tới trên 1% terbi). Mật độ phổ biến trong lớp vỏ Trái Đất là khoảng 1,2 mg/kg.

Các nguồn thương mại giàu terbi nhất hiện tại là lớp đất sét ion hấp phụ ở miền nam Trung Quốc. Các mẫu chứa nhiều ytri từ lớp đất sét này chứa khoảng 2/3 là ytri(III) oxit (theo trọng lượng) và khoảng 1% terbia. Tuy nhiên, các lượng nhỏ cũng có trong bastnasit và monazit, và khi chúng được chế biến bằng chiết dung dịch để phục hồi các kim loại nặng trong nhóm Lanthan dưới dạng "cô đặc samari-europi-gadolini" thì hàm lượng terbi của quặng còn lại trong đó. Do một lượng lớn bastnasit được chế biến, một tỷ lệ đáng kể (tương đối so với đất sét giàu ion hấp phụ) nhu cầu về terbi trên thế giới có nguồn gốc từ bastnasit.

Terbi cũng được sử dụng trong các hợp kim và trong sản xuất các thiết bị điện tử. Là một thành phần của Terfenol-D, terbi được sử dụng trong các thiết bị truyền động, trong các hệ thống định vị thủy âm và cảm biến của hải quân, trong thiết bị SoundBug (ứng dụng thương mại đầu tiên của nó) cũng như trong các thiết bị cơ-từ khác. Terfenol-D là hợp kim giãn nở hay co ngót trong từ trường. Nó có độ từ giảo cao nhất trong số tất cả các hợp kim đã biết.

Terbi(III) oxit được sử dụng trong các chất lân quang màu xanh lục trong các đèn huỳnh quang và các ống TV màu. Các chất lân quang "xanh lục" terbi (phát màu vàng chanh tươi) được kết hợp với các chất lân quang màu xanh lam của europi hóa trị 2 và các chất lân quang màu đỏ của europi hóa trị 3 để tạo ra công nghệ chiếu sáng "ba màu". Chiếu sáng ba màu cung cấp lượng sáng cao hơn khi xét cùng một lượng điện năng đầu vào so với các đèn nóng sáng. Đây cũng là lĩnh vực tiêu thụ terbi nhiều nhất trên thế giới. Borat terbi natri được sử dụng trong các thiết bị trạng thái rắn. Huỳnh quang tươi màu cho phép sử dụng terbi làm mẫu thăm dò trong hóa sinh học, trong đó nó là gần giống như calci về hành vi.

Phòng ngừa

Giống như các nguyên tố trong nhóm Lanthan khác, các hợp chất của terbi có độc tính từ nhẹ tới vừa phải, mặc dù mức độ độc của chúng vẫn chưa được kiểm tra chi tiết. Terbi không có vai trò sinh học nào đã biết.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Terbi** (tên La tinh: **terbium**), còn gọi là **tecbi**, là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Tb** và số nguyên tử 65. Terbi không được tìm thấy trong tự nhiên ở dạng nguyên
**Terbi(III, IV) Oxide**, còn được gọi với cái tên khác là _tetraterbi heptOxide_, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là terbi và oxy, có công thức hóa
**Terbi(III) chloride** (công thức hóa học: **TbCl3**) là một hợp chất vô cơ. Ở trạng thái rắn TbCl3 có cấu trúc lớp giống YCl3. Terbi(III) chloride thường tạo thành hexahydrat. ## Điều chế Dạng hexahydrat
**Terbi(III) bromide** (công thức hóa học: **TbBr3**) là một hợp chất vô cơ, kết tinh dưới dạng tinh thể màu trắng, tan trong nước. ## Điều chế và tính chất Terbi(III) bromide có thể được
**Terbi(III) iodide** (công thức hóa học: **TbI3**) là một hợp chất vô cơ. ## Điều chế Terbi(III) iodide có thể được tạo ra bằng cách cho terbi phản ứng với iod. : Một phương pháp
**Terbi(III) oxide**, còn được gọi là **terbi sesquioxide**, là một oxide hóa trị ba của kim loại đất hiếm terbi, có công thức hóa học **Tb2O3**. Nó là một chất bán dẫn loại p, dẫn
**Terbi(III) fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TbF3**. Chất rắn màu trắng/xám này khó tan trong nước. Nó có thể được tạo ra bằng phản ứng giữa terbi(III) carbonat
nhỏ|phải|196x196px|Quặng đất hiếm **Các nguyên tố đất hiếm** và **các kim loại đất hiếm**, theo IUPAC là một hợp chất gồm 17 nguyên tố hóa học thuộc bảng tuần hoàn của Mendeleev, trong đó có
**Dysprosi** (tên La tinh: **Dysprosium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Dy** và số nguyên tử 66. Nó là một nguyên tố đất hiếm với ánh bạc kim loại. Dysprosi không được
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Glenn Theodore Seaborg** (1912-1999) là nhà vật lý hạt nhân người Mỹ. Ông cùng với Edwin McMillan trở thành hai nhà khoa học Mỹ đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1951 nhờ những phát hiện
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Carl Gustaf Mosander** (10 tháng 9 năm 1797 tại Kalmar – 15 tháng 10 năm 1858 tại Lovön hạt Stockholm) là một nhà hóa học người Thụy Điển. Ông đã phát hiện ra các nguyên
**_Terfenol-D_** là một loại hợp kim chứa các kim loại terbi, sắt và dysprosi với công thức phân tử (Tb0,3Dy0,7)1Fe1,9, được phát triển từ những năm 1950, là loại hợp kim có hệ số từ
**Lanthan(III) Oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố: nguyên tố đất hiếm lanthan và oxy, với công thức hóa học được quy định là **La2O3**. Hợp chất này
**Kim loại phụ** là một thuật ngữ sử dụng rộng rãi trong công nghiệp luyện kim, nói chung dùng để chỉ các kim loại là phụ phẩm trong nấu luyện một kim loại cơ bản.
Tính đến nay, người ta đã phát hiện và tổng hợp được 118 nguyên tố hóa học, trong số đó 98 nguyên tố đầu được tìm thấy trong tự nhiên. Có 83 nguyên tố nguyên
Danh sách đồng vị đã được tìm thấy. ## Chu kỳ 1 ### Neutroni, Z= 0 Neutroni là tên đặt cho hạt là tổ hợp chỉ gồm neutron, được xem là nguyên tố về vật
thumb|Mỏ đá Ytterby thumb|Bảng kỷ niệm của hiệp hội [[ASM International (hiệp hội)|ASM International tại lối vào mỏ Ytterby.]] thumb|Terbiumvägen (_đường Terbium_) và Gruvvägen (_đường Mỏ_) gần mỏ Ytterby **Ytterby** là một ngôi làng trên