✨Mômen lưỡng cực điện

Mômen lưỡng cực điện

Trong vật lý, moment lưỡng cực điện là một đại lượng đo về sự tách biệt của các điện tích dương và âm trong một hệ hạt điện tích. Các đơn vị SI là Coulomb nhân mét (C.m). Bài viết này chỉ giới hạn trong các hiện tượng tĩnh điện và không mô tả thời gian hay phân cực năng lượng. Độ lớn của moment lưỡng cực điện chính là cường độ điện trường .

Khái niệm điện tích

nhỏ|Hình động cho thấy [[điện trường của một lưỡng cực điện]] Trong trường hợp đơn giản của hai điện tích điểm, với một điện tích = và cái còn lại là điện tích = , mômen lưỡng cực điện là: : \mathbf{p} = q\mathbf{d}

trong đó là các vector chuyển dấu từ các điện tích âm sang điện tích dương. Như vậy, momen lưỡng cực điện từ điện tích âm sang điện tích dương. Một lý tưởng hóa của hệ thống hai điện tích này là lưỡng cực điện gồm hai điện tích vô cùng nhỏ tách ra, nhưng với một hữu hạn .

Mô men lực

Electric p lưỡng cực và mô-men xoắn τ của nó trong một trường E Một vật có một moment lưỡng cực điện là đối tượng của một - mô-men xoắn khi được đặt trong một trường điện từ. Các mô-men xoắn có xu hướng sắp xếp các lưỡng cực trong một trường. Một lưỡng cực song song với một điện trường có năng lượng thấp hơn so với momen lưỡng cực điện tạo thành một góc với nó. Đối với một không gian có điện trường , mô-men xoắn được cho bởi công thức : : \boldsymbol{\tau} = \mathbf{p} \times \mathbf{E} , trong đó là mômen lưỡng cực điện, × là tích có hướng giữa các vector.

Biểu diễn trong trường hợp tổng quát

Một cách tổng quát hơn, về sự phân bố điện tích trên một thể tích bị hạn chế, nó biểu thị tương tự cho mômen lưỡng cực điện là: : \mathbf{p}(\mathbf{r}) = \iiint_V \rho(\mathbf{r}_0)(\mathbf{r}_0 - \mathbf{r})\cdot d^3\mathbf{r}0 , trong đó là một điểm có điện tích và 30 là vi phân cấp 3 của vị trí đầu có điện tích nằm trên thể tích . Mômen lưỡng cực điện còn được thể hiện qua hàm delta Dirac như sau: : \rho(\mathbf{r}) = \sum{i=1}^{N} q_i \delta(\mathbf{r} - \mathbf{r}i) , trong đó mỗi i là một vector từ một số điểm tham chiếu đến các điện tích i được thay vào công thức tích phân như trên: : \mathbf{p}(\mathbf{r})=\sum{i=1}^Nq_i\iiint_V\delta(\mathbf{r}_0-\mathbf{r}_i)(\mathbf{r}_0-\mathbf{r})\cdot d^3\mathbf{r}0 = \sum{i=1}^{N} q_i(\mathbf{r}_i-\mathbf{r}) . Biểu thức này tương đương với các biểu thức trước đó trong trường hợp điện tích trung hòa và = . Đối với hai điện tích trái dấu nhau, nó thể hiện điện tích dương trong các cặp điện tích như r+ và điện tích âm như r-: : \mathbf{p}(\mathbf{r})=q_1(\mathbf{r}_1-\mathbf{r})+q_2(\mathbf{r}2-\mathbf{r})=q(\mathbf{r}^+-\mathbf{r})-q(\mathbf{r}^--\mathbf{r})=q(\mathbf{r^+-r^-})=q\mathbf{d} , cho thấy rằng vector mômen lưỡng cực điện có nguồn từ điện tích âm đến dương vì các vector của một điểm có hướng từ nguồn cho đến điểm đó. Momen lưỡng cực điện dễ thấy nhất khi một hệ điểm có tất cả các hạt mang điện trung hòa; Ví dụ, một cặp điện đối dấu, hoặc một dây dẫn trung tính trong một điện trường đồng nhất. Đối với một hệ điểm không có điện tích, hình dung như là một dãy các điện tích kết nối với nhau, các mối quan hệ cho momen lưỡng cực điện là: :\begin{align} \mathbf{p}(\mathbf{r}) & = \sum{i=1}^{N} \, \iiint\limits_V q_i [ \delta (\mathbf{r_0} - (\mathbf{r}_i + \mathbf{d}_i))- \delta (\mathbf{r_0} - \mathbf{r}_i) ]\, (\mathbf{r}_0-\mathbf{r}) \ d^3 \mathbf{r}0 \ & = \sum{i=1}^{N} \, q_i\, [ \mathbf{r}_i +\mathbf{d}_i - \mathbf{r} -(\mathbf{r}i-\mathbf{r}) ] \ & = \sum{i=1}^{N} q_i\mathbf{d}i = \sum{i=1}^{N} \mathbf{p}_i \, \end{align} đó là vector tổng của những mômen lưỡng cực điện duy nhất của các cặp điện tích trung hòa. (Bởi vì toàn bộ hạt mang điện trung hòa, các moment lưỡng cực điện độc lập với vị trí .) Như vậy, giá trị của là độc lập với vị trí ta muốn xét tới, qui ước toàn bộ điện tích của hệ điểm là bằng .

Điện thế và điện trường bởi lưỡng cực điện

Lưỡng cực điện lý tưởng gồm hai điện tích trái dấu nhau với sự phân li vô cùng nhỏ. Điện thế và điện trường lý tưởng được tìm thấy bên cạnh là một trường hợp giới hạn của một ví dụ về hai điện tích trái dấu phân li khi khoảng cách giữa chúng tiến đến không. Hai điện tích trái dấu ở gần nhau có thể tạo ra điện thế và có biểu thức: : \phi(\mathbf{r})=\frac{q}{4\pi\varepsilon_0|\mathbf{r}-\mathbf{r}^+|}-\frac{q}{4\pi\varepsilon_0|\mathbf{r}-\mathbf{r}^-|} , Vector vị trí của trung điểm lưỡng cực liên quan đến khối lượng (giả sử chúng bằng nhau), \hat{\mathbf{R là vector đơn vị trùng hướng với được cho bởi biểu thức: : \mathbf{R}=\mathbf{r}-\frac{\mathbf{r}^{+}+\mathbf{r}^-}{2}, \hat{\mathbf{R=\frac{\mathbf{R{R} , Dùng khai triển Taylor ta được : : \phi(\mathbf{R})=\frac{1}{4\pi\varepsilon_0}\frac{q\mathbf{d}\cdot \hat\mathbf{R{R^2}+\mathcal{O}\left(\frac{d^2}{R^2} \right)\approx\frac{1}{4\pi\varepsilon_0}\frac{\mathbf{p}\cdot \mathbf{R{R^3} , Điện thế bởi lưỡng cực điện cũng được biểu diễn như sau : : \phi(\mathbf{R})=-\mathbf{p}\cdot \vec\mbox{grad }\frac{1}{4\pi\varepsilon_0}R , với là toán tử gradient. Điện trường của lưỡng cực điện là âm gradient của điện thế dẫn tới : : \mathbf{E}(\mathbf{R})=\frac{3(\mathbf{p}\cdot \hat{\mathbf{R)-\mathbf{p{4\pi\varepsilon_0 R^3} . Do đó, mặc dù hai điện tích trái dấu gần nhau không có vẻ là lưỡng cực điện lý tưởng (vì điện thế của chúng ở khoảng cách ngắn không tương tự điện thế bởi một lưỡng cực điện lý tưởng), ở vị trí xem xét lớn hơn nhiều so với khoảng cách phân li, mômen lưỡng cực xuất hiện rõ rệt trong biểu thức điện trường và điện thế.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong vật lý, **moment lưỡng cực điện** là một đại lượng đo về sự tách biệt của các điện tích dương và âm trong một hệ hạt điện tích. Các đơn vị SI là Coulomb
Moment từ **Mômen từ**, hay **mômen lưỡng cực từ** (magnetic dipole moment) là đại lượng vật lý, đặc trưng cho độ mạnh yếu của nguồn từ. Trong trường hợp đơn giản là một dòng điện
**_Sắt điện_** (tiếng Anh: _Ferroelectricity_) là hiện tượng xảy ra ở một số chất điện môi có độ phân cực điện tự phát ngay cả không có điện trường ngoài, và do đó trở nên
**Điện môi** là những vật cách điện. Trong phân tử của các chất điện môi, số lượng các điện tích tự do là rất ít. Điều này làm khả năng mang điện của nó rất
Trong vật lý hạt, **điện động lực học lượng tử** (**QED**) là lý thuyết trường lượng tử tương đối tính của điện động lực học. Về cơ bản, nó miêu tả cách ánh sáng và
Trong cơ học lượng tử, một **hệ hai trạng thái** là một hệ có 2 trạng thái lượng tử khả thi, ví dụ spin của một hạt spin-1/2 như electron có thể nhận giá trị
thumb|Thí nghiệm Stern–Gerlach: các [[nguyên tử Bạc bay qua một từ trường không đồng đều và bị lệch hướng lên hoặc xuống phụ thuộc vào spin của chúng.]] **Thí nghiệm Stern–Gerlach** chỉ ra rằng hướng
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói
thumb|right|Một loại động cơ AC công nghiệp với hộp thiết bị đầu cuối ở phía trên và đầu ra trục quay ở bên trái. Động cơ như vậy được sử dụng rộng rãi cho máy
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
_Spin torque transfer_ (chưa có thuật ngữ tiếng Việt chính xác, có thể tạm dịch đơn giản là _Sự truyền mômen spin_) là một hiệu ứng vật lý mô tả sự truyền mômen động lượng
Nguyên lý của MRAM: thông tin được lưu trong [[độ từ hóa|từ độ của các lớp sắt từ, sự đảo thông tin tương ứng với sự thay đổi điện trở do hiệu ứng từ điện
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
**Hiệu ứng từ điện trở khổng lồ** (tiếng Anh: **_Giant magnetoresistance_**, viết tắt là **_GMR_**) là sự thay đổi lớn của điện trở ở các vật liệu từ dưới tác dụng của từ trường ngoài.
Máy Cạo Râu Mini Xiaomi Mijia MSX201 Thiết Kế Hiện Đại Nhỏ Nhắn Chống Nước IPX7 Động Cơ Êm Ái Thông số sản phẩm: Máy Cạo Râu Mini Xiaomi Mijia MSX201 - Model: MSX201 -
## Lý thuyết ### Ánh sáng tự nhiên và ánh sáng phân cực Tia sáng, trong đó các vectơ điện trường (E) và từ trường (H) dao động trong những mặt phẳng xác định vuông
Sơ đồ nguyên lý của SEMPA **_SEMPA_**, là tên viết tắt của **_Scanning electron microscope with polarisation analysis_** (_Kính hiển vi điện tử quét có phân tích phân cực_) là kỹ thuật chụp ảnh cấu
thumb|Động cơ không đồng bộ ba pha thumb|Mô phỏng động cơ không đồng bộ ba pha lồng sóc **Động cơ không đồng bộ** là động cơ điện hoạt động với tốc độ quay của Rotor
**Thuộc tính vật lý** hay **tính chất vật lý** là bất kỳ thuộc tính nào có thể đo lường được, có giá trị mô tả trạng thái của một hệ vật lý. Những thay đổi
**Acetonitrile** là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học CH3CN. Chất lỏng không màu này là chất nitrile đơn giản nhất (axit xianhidric là một nitril đơn giản hơn nữa, nhưng anion
**Từ điện trở chui hầm** hay **Từ điện trở xuyên hầm**, (tiếng Anh: **_Tunnelling magnetoresistance_**, thường viết tắt là **_TMR_**) là một hiệu ứng từ điện trở xảy ra trong các màng mỏng đa lớp
Một ví dụ tính toán sử dụng năng lượng vi từ học, một hình vuông [[permalloy cạnh 600 nm, dày 20 nm. Các dạng năng lượng chủ yếu chi phối trường hợp này là năng
**Từ quyển của Sao Mộc** là khoang rỗng trong luồng gió mặt trời sinh ra bởi từ trường của hành tinh này. Mở rộng đến bảy triệu km theo hướng về phía Mặt Trời và
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
nhỏ| Một "[[nam châm không những hút được sắt mà còn hút được coban và nikel" làm bằng alnico, một hợp kim sắt. Nam châm không hút được kim loại ngoài sắt móng ngựa, có
Mô hình về cấu trúc [[mômen lưỡng cực từ|mômen từ của chất thuận từ: hệ mômen từ của chất thuận từ được xem như các nam châm nhỏ, độc lập, không tương tác.]] **Thuận từ**
**_Bohr magneton_** (thường được ký hiệu là μB) là một đại lượng vật lý được đặt theo tên nhà vật lý Niels Bohr. Bohr magneton được dùng như một hằng số vật lý dùng làm
Tenxơ ứng suất Maxwell (đặt theo tên của nhà vật lý điện từ học James Clerk Maxwell) là một tenxơ hạng hai được sử dụng trong điện từ học cổ điển để đại diện cho
**Polykarp Kusch** (26.01.1911 – 20.3.1993) là nhà vật lý người Mỹ gốc Đức đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1955 chung với Willis Lamb cho việc xác định chính xác của ông là mômen
nhỏ|Một chai [[axit axetic, một dung môi lỏng]] **Dung môi** là một chất hòa tan một chất tan, tạo ra một dung dịch. Dung môi thường là chất lỏng nhưng cũng có thể là chất
Trong hóa học, **hydroni** là tên gọi chung của ion nước H3O+, loại ion oxonium được tạo ra bởi sự proton hóa của nước. Đó là ion dương có mặt khi acid Arrhenius hòa tan
**Sao Hải Vương** (tiếng Anh: **Neptune**), hay **Hải Vương Tinh** (chữ Hán: 海王星) là hành tinh thứ tám và xa nhất tính từ Mặt Trời trong Hệ Mặt Trời. Nó là hành tinh lớn thứ
**Định lý Earnshaw** là một định lý trong điện động lực học cổ điển, phát biểu về trạng thái cân bằng không bền của các điện tích điểm hoặc các lưỡng cực từ trong điện
nhỏ|Một con tắc kè có chân bám chặt chắc chắn trên bề mặt tấm kính trơn nhẵn nhờ lực van der Waals. **Lực van der Waals** (væn dɜr wɑlz / ven-đê-oan) là một loại tương
**Cộng hưởng khổng lồ** là sự kích thích tập thể tần số cao của hạt nhân nguyên tử, như một tính chất của hệ lượng tử nhiều cơ thể. Trong cách giải thích vĩ mô
**Hydro chloride** (công thức hóa học: HCl) là một chất khí không màu, độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm. Hơi trắng này là acid
**Carbon monoxide**, công thức hóa học là **CO**, là một chất khí không màu, không mùi, bắt cháy và có độc tính cao. Nó là sản phẩm chính trong sự cháy không hoàn toàn của
**Neutron** (tiếng Việt đọc là nơtron hoặc _nơ-tơ-rông_ hay _Trung hòa tử_) là một hạt hạ nguyên tử, là một trong hai loại hạt cấu tạo nên hạt nhân nguyên tử. Neutron không mang điện
Ngược với hydro, phản hydro có một [[phản proton và một positron.]] **Phản** **Hydro** là nguyên tố phản vật chất tương ứng với hydro. Ký hiệu chuẩn của phản hydro là ****, tức chữ H
phải|Thiol với **blue** nhóm sulfhydryl được làm nổi bật. Trong hóa học, các **thiol** (trước đây gọi là **mecaptan**) là các hợp chất hữu cơ chứa nhóm sulfhydryl -SH gắn vào nguyên tử cacbon.
**Peter Debye** ForMemRS(tên đầy đủ: **Peter Joseph William Debye** (tiếng Hà Lan: **Petrus Josephus Wilhelmus Debije**); sinh ngày 24 tháng 3 năm 1884 - mất ngày 2 tháng 11 năm 1966 là nhà hóa học,
thumb|Ánh sáng trên bề mặt không khí-plexi trong phòng thí nghiệm này bị khúc xạ (tia thấp) và [[phản xạ (tia trên).]] thumb|Khúc xạ qua cốc nước. Hình ảnh bị lật ngược. thumb|Ảnh của [[Cầu
phải|nhỏ|_cis-_but-2-enephải|nhỏ|_trans_-but-2-ene Trong hóa hữu cơ, **đồng phân cis-trans** hay **đồng phân hình học** là một dạng của đồng phân lập thể miêu tả các hợp chất có liên kết bị hạn chế quay, trong đó
**Lưu huỳnh monoxide **là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SO**. Nó chỉ được tìm thấy dưới dạng khí loãng. Khi cô đọng hoặc ngưng tụ, nó chuyển thành S2O2 (disulfur
**Felix Bloch** (23 tháng 10 năm 1905 – 10 tháng 9 năm 1983) là nhà vật lý người Mỹ gốc Thụy Sĩ, đã đoạt Giải Nobel Vật lý năm 1952 cùng với Edward Mills Purcell.
Chuyển động tiến động của vật thể quay **Tiến động** hay **tuế sai**, là hiện tượng trong đó trục của vật thể quay (ví dụ một phần của con quay hồi chuyển) "lắc lư" khi
**Từ kế mẫu rung**, (tiếng Anh: _vibrating sample magnetometer_, viết tắt là _VSM_) là một dụng cụ đo các tính chất từ của vật liệu từ, hoạt động trên nguyên tắc thu tín hiệu cảm
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
**Hằng số Planck** là một hằng số vật lý cơ bản, ký hiệu bằng h, có tầm quan trọng to lớn trong cơ học lượng tử. Năng lượng của một photon bằng tần số của