✨Truyền mômen spin

Truyền mômen spin

Spin torque transfer (chưa có thuật ngữ tiếng Việt chính xác, có thể tạm dịch đơn giản là Sự truyền mômen spin) là một hiệu ứng vật lý mô tả sự truyền mômen động lượng spin của một điện tử cho một mômen từ mà kết quả của quá trình là mômen từ bị quay đi theo chiều của mônen xung lượng spin đó. Đây là một trong những hiệu ứng nền tảng của công nghệ spintronics và từ học mà ứng dụng của nó là việc điều khiển mômen từ bằng dòng điện tử phân cực spin.

Khái niệm về spin torque transfer

Khái niệm về spin torque transfer lần đầu tiên xuất hiện vào năm 1996 trong các công trình độc lập của Luc Berger (Đại học Carnegie Mellon) đăng trên tạp chí Physical Review B và J. C. Slonczewski (IBM Thomas Watson) đăng trên Journal of Magnetism and Magnetic Materials . Các lý thuyết này mô tả hiệu ứng từ độ của các lớp màng mỏng từ có thể bị xoay đi khi có một dòng điện tử phân cực spin truyền qua, hoặc tạo ra hiệu ứng sóng spin trong các màng mỏng (từ độ bị quay đi một cách liên tục). Hiệu ứng spin torque transfer được thực nghiệm khẳng định vào cuối những năm 1990 trên màng mỏng Co. Khi một dòng điện tử truyền qua một lớp vật liệu sắt từ, mômen spin của nó sẽ bị phân cực theo hướng từ độ của lớp sắt từ đó và trở thành dòng điện tử phân cực spin. Dòng điện tử này khi tương tác với mômen từ khác, nó sẽ truyền mômen xung lượng spin của mình cho mômen từ đó, và khiến cho mômen từ bị quay theo chiều của spin phân cực. Đây là nguyên lý của spin torque transfer. Lý thuyết về spin torque transfer tiếp tục được phát triển và độ lớn của mômen truyền spin trong quá trình này có thể được mô tả theo công thức:

:\mathbf{M{st = -\mathbf{N{st |g| \mu_B/(\hbar V)

với V là thể tích lớp sắt từ tự do, g là thừa số Landé, μB là Bohr magnetron, -\mathbf{N_{st là tenso spin torque được cho bởi:

:-\mathbf{N{st = A \mathbf{x}. (\mathbf{Q{in + \mathbf{Q{refl - \mathbf{Q{trans)

với A là tiết diện tán xạ, Q là mật độ dòng spin (in: truyền đến, refl: phản xạ và trans: truyền qua).

Ứng dụng

Spin torque transfer (STT) là một khái niệm quan trọng trong vật lý và công nghệ mới spintronics có tính phổ quát cao, mô tả sự tương tác của dòng spin với các mômen từ. Một số ứng dụng cụ thể gần đây bao gồm:

Dịch chuyển của vách đômen do dòng điện tử phân cực spin

Khi dòng điện tử phân cực spin truyền qua một vách đômen từ (là một kết cấu biến đổi liên tục của các mômen từ từ chiều này qua chiều khác), nó làm cho các mômen từ trong vách bị quay dần theo chiều của đômen từ đã phân cực spin điện tử, có nghĩa là làm cho vách đômen bị dịch chuyển dần theo chiều của dòng điện. Hiệu ứng này được đặc biệt quan tâm cho ứng dụng trong bộ nhớ racetrack hoạt động dựa trên việc điều khiển các vách đômen từ trong các dây nano, đang hứa hẹn là thế hệ bộ nhớ không tự xóa thế hệ mới.

Bộ nhớ MRAM sử dụng spin torque transfer

Nguyên lý của STT [[Bộ nhớ RAM từ điện trở|MRAM: dòng điện tử phân cực spin cho phép đảo chiều từ độ của các lớp sắt từ với chiều từ độ được định nghĩa là một bit thông tin.]]Một trong những ứng dụng khác của spin torque transfer là bộ nhớ MRAM từ điện trở sử dụng công nghệ ghi spin torque transfer. Các bit thông tin được định nghĩa bởi sự định hướng của mômen từ trong các cột nano đa lớp. Sử dụng dòng điện tử phân cực spin cho phép điều khiển sự định hướng của từ độ của các lớp này theo nguyên lý spin torque transfer cho phép ghi thông tin với tốc độ cao. Gần đây, hãng Fujitsu giới thiệu sản phẩm MRAM sử dụng spin torque transfer cho phép giảm kích cỡ tới 60% so với công nghệ RAM phổ biến hiện nay.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
_Spin torque transfer_ (chưa có thuật ngữ tiếng Việt chính xác, có thể tạm dịch đơn giản là _Sự truyền mômen spin_) là một hiệu ứng vật lý mô tả sự truyền mômen động lượng
**Điện tử học spin** (tiếng Anh: _spintronics_) là một ngành đa lĩnh vực mà mục tiêu chính là thao tác và điều khiển các bậc tự do của spin trong các hệ chất rắn. Nói
**Spin** là một đại lượng vật lý, có bản chất của mô men động lượng và là một khái niệm thuần túy lượng tử, không có sự tương ứng trong cơ học cổ điển. Trong
Nguyên lý của MRAM: thông tin được lưu trong [[độ từ hóa|từ độ của các lớp sắt từ, sự đảo thông tin tương ứng với sự thay đổi điện trở do hiệu ứng từ điện
thumb|Thí nghiệm Stern–Gerlach: các [[nguyên tử Bạc bay qua một từ trường không đồng đều và bị lệch hướng lên hoặc xuống phụ thuộc vào spin của chúng.]] **Thí nghiệm Stern–Gerlach** chỉ ra rằng hướng
**Electron** hay **điện tử**, là một hạt hạ nguyên tử, có ký hiệu là hay , mà điện tích của nó bằng trừ một điện tích cơ bản. Các electron thuộc về thế hệ thứ
Đường cong từ trễ - Đặc trưng quan trọng nhất của chất sắt từ **Sắt từ** là các chất có từ tính mạnh, hay khả năng hưởng ứng mạnh dưới tác dụng của từ trường
**Lepton** (tiếng Việt đọc là Lép tôn hay Lép tông) là những hạt cơ bản, có spin bán nguyên (spin ) không tham gia vào tương tác mạnh, nhưng tuân theo nguyên lý loại trừ
Ví dụ về vách đômen phân chia theo góc: vách 180o và vách 90o. **Vách đômen** là khái niệm sử dụng trong vật lý học, có thể là hai khái niệm độc lập: *Vách đômen
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
Từ trường của một thanh [[nam châm hình trụ.]] **Từ trường** là môi trường năng lượng đặc biệt sinh ra quanh các điện tích chuyển động hoặc do sự biến thiên của điện trường hoặc
Ảnh cấu trúc đômen của màng mỏng [[permalloy chụp trên kính hiển vi điện tử truyền qua Philips CM20 ở chế độ Fresnel, cho tương phản về các vách đômen 90o và các gợn sóng.]]
**Richard Phillips Feynman** (; 11 tháng 5 năm 1918 – 15 tháng 2 năm 1988) là một nhà vật lý lý thuyết người Mỹ được biết đến với công trình về phương pháp tích phân
Sơ đồ nguyên lý của SEMPA **_SEMPA_**, là tên viết tắt của **_Scanning electron microscope with polarisation analysis_** (_Kính hiển vi điện tử quét có phân tích phân cực_) là kỹ thuật chụp ảnh cấu
**Vũ trụ** bao gồm tất cả các vật chất, năng lượng và không gian hiện có, được xem là một khối bao quát. Vũ trụ hiện tại chưa xác định được kích thước chính xác,
**Thuộc tính vật lý** hay **tính chất vật lý** là bất kỳ thuộc tính nào có thể đo lường được, có giá trị mô tả trạng thái của một hệ vật lý. Những thay đổi