Acetonitrile là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học CH3CN. Chất lỏng không màu này là chất nitrile đơn giản nhất (axit xianhidric là một nitril đơn giản hơn nữa, nhưng anion cyanide không được coi là có tính hữu cơ). Nó được sản xuất chủ yếu như là một sản phẩm phụ của việc sản xuất acrylonitrile. Nó được sử dụng như một dung môi aprotic phân cực trong tổng hợp hữu cơ và trong việc tinh chế butadiene.
Trong phòng thí nghiệm, nó được sử dụng như một dung môi không phân cực, có thể hoà trộn với nước và một loạt các dung môi hữu cơ, nhưng không phải là hydrocarbon bão hòa. Nó có một dải chất lỏng thuận tiện và một hằng số điện môi cao ở mức 38.8. Với mômen lưỡng cực điện là 3.92 D, acetonitrile phân ra một loạt các hợp chất ion và không phân cực và hữu ích như là một pha di động trong HPLC và LC–MS. Khung nguyên tử N≡C−C là liên kết thẳng với khoảng cách C≡N khá ngắn, độ dài 1.16 Å.
Acetonitrile được Jean-Baptiste Dumas, một nhà hóa học người Pháp, điều chế lần đầu năm 1847.
Ứng dụng
Acetonitrile được sử dụng chủ yếu như một dung môi trong việc tinh chế butadiene ở các nhà máy lọc dầu. Cụ thể, acetonitrile được đưa vào đầu của một cột chưng cất đầy hydrocarbon gồm cả butadiene, và khi acetonitrile rơi xuống qua cột, nó hấp thụ butadiene, sau đó được đưa từ đáy tháp lên tháp thứ hai. Nhiệt năng sau đó được sử dụng trong tháp tách để tách riêng butadiene.
Nó được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng liên quan đến pin điện do có hằng số điện môi cao và khả năng phân rã các chất điện li. Với các lý do tương tự, nó là một dung môi phổ biến trong điện thế tuần hoàn.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Acetonitrile** là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học CH3CN. Chất lỏng không màu này là chất nitrile đơn giản nhất (axit xianhidric là một nitril đơn giản hơn nữa, nhưng anion
**Uranyl(VI) bromide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **UO2Br2**. Dạng khan của nó là chất rắn màu đỏ nhạt, hút ẩm; nó là muối uranyl của axit bromhydric. ## Điều
thumb|Một thiết bị HPLC hiện đại. **Sắc ký lỏng hiệu năng cao** (tiếng Anh: High-performance liquid chromatography; viết tắt: HPLC; còn được gọi là **Sắc ký lỏng áp suất cao**) là một kỹ thuật trong
**Trinitramide** là một hợp chất vô cơ của nitơ và oxy có công thức hóa học **N(NO2)3**. Hợp chất này được phát hiện và mô tả vào năm 2010 bởi các nhà nghiên cứu tại
nhỏ|Một chai [[axit axetic, một dung môi lỏng]] **Dung môi** là một chất hòa tan một chất tan, tạo ra một dung dịch. Dung môi thường là chất lỏng nhưng cũng có thể là chất
Trong hóa học, một **siêu base** là một base có ái lực đặc biệt cao với proton. Ion hydroxide là base mạnh nhất có thể tồn tại trong dung dịch nước. Các siêu base được
nhỏ|Sơn và vẽ móng. nhỏ|Móng tay trước và sau khi được sơn màu đỏ. nhỏ|Ngón chân của một người phụ nữ được trang trí bằng sơn móng và henna, và đeo một chiếc vòng _metti_
**Chì(II) nitrat** hay **nitrat chì(II)** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là Pb(NO3)2. Hợp chất này thường tồn tại dưới dạng tinh thể không màu hoặc bột màu trắng. Không
**Lithi cyanide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm nguyên tố lithi với nhóm cyanide, với công thức hóa học được quy định là **LiCN**. Hợp chất tồn tại dưới dạng bột
**Vàng(III) chloride** là một hợp chất vô cơ của vàng và chlor, công thức phân tử là ****. Số La Mã "III" trong danh pháp xuất phát từ trạng thái oxy hóa +3 của vàng.
thumb|175x175px|Nhóm tosyl (màu xanh) với một nhóm "R"chung được đính kèm thumb|175x175px|Nhóm tosylate với một nhóm "R" chung **Tosyl** (viết tắt là Ts hoặc Tos) là CH3C6H4SO2. Nhóm này thường bắt nguồn từ hợp chất
**Urani(IV) chloride **(công thức hóa học: **UCl4**) là một hợp chất vô cơ của urani trong trạng thái oxy hóa +4. Nó được sử dụng trong quá trình tách đồng vị điện từ (EMIS) làm
**Wolfram(VI) fluoride**, hay _wolfram hexafluoride_, là một hợp chất vô cơ của wolfram và fluor với công thức hóa học **WF6**. Nó là một hợp chất không màu, gây ăn mòn, có tính độc hại.
**Đồng(I) iodide** là hợp chất vô cơ, có công thức hóa học là **CuI**. Nó có ứng dụng trong nhiều việc khác nhau như để tổng hợp hữu cơ. Đồng(I) iodide có màu trắng, khi
**Kali fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **KF**. Sau hydro fluoride, KF là nguồn sơ cấp cung cấp ion fluoride cho các ứng dụng trong sản xuất và hóa
**Lưu huỳnh tetrafluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **SF4**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng khí ở các điều kiện chuẩn. Nó là một chất ăn mòn, giải
**Brom trifluoride** là một hợp chất halogen với công thức BrF3. Nó là một chất lỏng màu vàng rơm, mùi hăng, có thể hòa tan trong acid sulfuric, phản ứng mạnh với nước và các
**Cyanogen azide**, **N3CN** hoặc **CN4**, là một hợp chất azide của carbon và nitơ, là một chất lỏng không màu, giống như dầu ở nhiệt độ phòng. Nó là một hóa chất dễ nổ, có