nhỏ|Một con tắc kè có chân bám chặt chắc chắn trên bề mặt tấm kính trơn nhẵn nhờ lực van der Waals.
Lực van der Waals (væn dɜr wɑlz / ven-đê-oan) là một loại tương tác giữa các phần tử có tiếp xúc với nhau, được đặt tên của nhà vật lý người Hà Lan Johannes Diderik van der Waals, mô tả một loại tương tác phụ thuộc vào khoảng cách giữa các phần tử, công bố đầu tiên vào năm 1873.
Các phần tử tham gia vào lực này thường là phân tử. Không giống như liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị, lực này "hút" các phần tử ở gần nhau "dính" lại với nhau, nhưng lực yếu nên dễ bị thay đổi. Lực van der Waals nhanh chóng biến mất khi các phần tử xa nhau. Trong vật lý phân tử, khi các điện tử ở một nguyên tử cấu tạo nên phân tử đó tình cờ đến cùng một khu vực trong một thời điểm, thì một lưỡng cực được hình thành trong thời điểm đó. Do đó, ngay cả khi một phân tử thuộc loại không phân cực, thì sự dịch chuyển này làm cho phân tử đó trở nên phân cực "chớp nhoáng", từ đó chúng có thể "dính" với nhau.
Thuật ngữ này dịch từ tiếng Anh van der Waals force, cũng đã được dịch là tương tác van der Waals, liên kết van der Waals.
Lực Van der Waals dễ quan sát thấy với các khí hiếm. Lực Van der Waals tham gia vào một số hiện tượng như mở rộng vạch phổ dưới áp suất (Mở rộng vạch phổ van der Waals), thay đổi phương trình trạng thái khí lý tưởng thành phương trình Van der Waals. Lực van der Waals giúp chân của một số loài bò sát (tắc kè, thạch sùng) có thể bám chắc trên các bề mặt trơn nhẵn, dựng đứng [http://www.newscientisttech.com/channel/tech/mg19025526.500.html]. Ứng dụng lực này trên các băng dính [http://www.newscientist.com/news/news.jsp?id=ns99993785] có thể làm tăng khả năng kết dính của băng [http://www.uakron.edu/news/articles/uamain_1293.php] .
Lực Van der Waals
Tương tác định hướng (lưỡng cực - lưỡng cực)
Các phân tử phân cực hút lẫn nhau bằng các lực ngược dấu của lưỡng cực phân tử. Nhờ vậy mà phân tử này định hướng lại với phân tử kia theo một trật tự xác định.
Tương tác cảm ứng
Khi phân tử không phân cực tiến gần phân tử phân cực thì dưới ảnh hưởng của điện trường gây ra bởi lưỡng cực, các phân tử không phân cực bị cảm ứng điện và xuất hiện lưỡng cực cảm ứng. Sau dó các phân tử hút nhau bằng các lực ngược dấu. Lực cảm ứng càng mạnh khi phân tử phân cực có momen lưỡng cực càng lớn.
Tương tác khuếch tán (London)
Là lực hút xuất hiện nhờ các lưỡng cực tạm thời trong phân tử. Trong phân tử, các điện tử luôn ở trạng thái chuyển động liên tục và các hạt nhân nguyên tử luôn dao động quanh vị trí cân bằng. Do vậy sự phân bố điện tích âm và dương thường xuyên bị lệch khỏi vị trí cân bằng, làm xuất hiện những lưỡng cực tạm thời trong phân tử. Lưỡng cực tạm thời luôn xuất hiện, triệt tiêu, đổi dấu... và có tác dụng cảm ứng đối với phân tử bên cạnh. Do đó các phân tử không phân cực cũng có thể hút lẫn nhau nhờ lưỡng cực tạm thời này. Loại lực này gọi là lực khuếch tán.
Từ thực nghiệm, thế hút được biểu diễn dưới dạng: Uhút =-C/r6.
Lực đẩy Van der Waals
Khi các phân tử tiến đến gần nhau, các mây điện tử bắt đầu xen phủ vào nhau thì giữa các phân tử bắt đầu xuất hiện lực đẩy. Lực đẩy tăng khi khoảng cách giữa các phân tử giảm.
Kết quả thực nghiệm cho thấy thế đẩy và hút được tính theo hệ thức: Uđẩy=A/r12.
Năng lượng tương tác toàn phần: U= Uhút+Uđẩy=A/r12-C/r6,thế này còn được viết dưới dạng:
U=4ϵ[(σ/r)12-(σ/r)6], thế này được gọi là thế Lennard-Jones.
trong đó: A=4ϵσ12,C=4ϵσ6, các hằng số ϵ và σđặc trưng cho lực hút, bán kính đẩy.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Một con tắc kè có chân bám chặt chắc chắn trên bề mặt tấm kính trơn nhẵn nhờ lực van der Waals. **Lực van der Waals** (væn dɜr wɑlz / ven-đê-oan) là một loại tương
**Phương trình Van der Waals** là phương trình trạng thái của khí thực do Johannes Diderik van der Waals đề xuất năm 1873, dựa trên hai giả thuyết: * Các phân tử khí có kích
**Bán kính van der Waals** của một nguyên tử là bán kính của một hình cầu cứng, tưởng tượng được dùng để mô hình hóa cho nguyên tử đó. Bán kính van der Waals được
**Johannes Diderik van der Waals** (23 tháng 11 năm 1837 – 8 tháng 3 năm 1923) là một nhà vật lý lý thuyết và nhiệt động học Hà Lan nổi tiếng cho công việc của
Sơ đồ giải thích cơ chế làm việc của kính hiển vi lực nguyên tử Sự biến đổi của lực tương tác giữa mũi dò và bề mặt mẫu theo khoảng cách. Ảnh chụp [[hính
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
Trong vật lý hạt nhân và vật lý hạt, **tương tác mạnh** là cơ chế gây ra **lực hạt nhân mạnh**, và là một trong bốn tương tác cơ bản đã biết, với những tương
Hà Lan, bất chấp diện tích và dân số thực sự khiêm tốn, có một phần đóng góp đáng kể trong quá trình hình thành nên xã hội hiện đại ngày nay. Đất nước Hà
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
phải|nhỏ|250x250px| Bột sắt **Bột** là một chất rắn khô, đã qua chế biến sơ và là khối lượng lớn bao gồm nhiều hạt rất mịn có thể chảy tự do khi lắc hoặc nghiêng. Bột
phải|nhỏ| Mô hình liên kết hydro (1) giữa các phân tử [[nước ]] nhỏ|Hình ảnh AFM của các phân tử diimide napthalenetetracarboxylic trên silicon, tương tác thông qua liên kết hydro, được chụp ở 77
**Hệ keo**, còn gọi là **hệ phân tán keo**, là một hệ thống có hai thể của vật chất, một dạng hỗn hợp ở giữa _hỗn hợp đồng nhất_ và _hỗn hợp không đồng nhất_.
thumb|**Cấu trúc protein** từ cấu trúc bậc 1 tới cấu trúc bậc 4. **Protein** (Protid hay Đạm) là những đại phân tử được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân mà các đơn phân là
Trong vật lý và nhiệt động lực học, một **phương trình trạng thái** là một phương trình nhiệt động liên quan đến các biến trạng thái mô tả trạng thái của vật chất trong một
**Nanoclay** (còn gọi là **nano khoáng sét**) được cấu tạo từ các lớp mỏng, mỗi lớp có chiều dày từ một đến vài nanomét, còn chiều dài từ vài trăm đến vài nghìn nanomet. Loại
frame|right|A. Hai chất lỏng không đồng tan vào nhau, chưa hình thành nhũ tương
B. Nhũ tương giữa pha 2 được phân tán trong pha 1
C. Nhũ tương không ổn định và bắt đầu tách lớp
D.
**Lithi helide**, **LiHe** là hợp chất của heli và lithi. Chất này thuộc dạng loại khí có khối lượng riêng thấp, tồn tại ở nhiệt độ thấp được tạo thành từ một nguyên tử heli
**Người Nhện** (tiếng Anh: **Spider-Man**) là một siêu anh hùng xuất hiện trong các cuốn truyện tranh Mỹ xuất bản bởi Marvel Comics. Được tạo bởi nhà văn-biên tập viên Stan Lee và họa sĩ
**Kháng thể** (**Antibody, Ab**), còn được gọi là **immunoglobulin** (**Ig**), là một protein lớn, hình chữ Y được hệ thống miễn dịch sử dụng để xác định và vô hiệu hóa các vật thể lạ
nhỏ|Hình ảnh minh họa nguyên tử heli. Trong hạt nhân, proton có màu hồng và neutron có màu tía **Hạt nhân nguyên tử** là cấu trúc vật chất đậm đặc chiếm khối lượng chủ yếu
nhỏ|Các vectơ mật độ dòng điện xác suất cảm ứng từ tính được tính toán bằng phương pháp lượng tử trong benzen. **Hóa học lý thuyết** là một nhánh của hóa học trong đó phát
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
nhỏ|phải|8 thù hình của [[cacbon|carbon: a) Kim cương, b) Graphit, c) Lonsdaleit, d) C60 (Buckminsterfullerene hay buckyball), e) C540, f) C70, g) Amorphous carbon, và h) single-walled carbon nanotube hay ống nano carbon]] **Thù hình
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
Mô hình 3D của ba loại ống nano carbon đơn vách. Hoạt hình cho thấy cấu trúc 3 chiều của một ống nano. **Các ống nano carbon** (Tiếng Anh: Carbon nanotube - CNT) là một
thumb|Hình ảnh phân tử [[napthalenetetracarboxylic diimide qua kính hiển vi lực nguyên tử tương tác với bạc bằng liên kết hydro tại 77 K. ("liên kết hydro" ở hình phía trên được được phóng đại
[[Tập tin:sublimation apparatus.png|Bộ máy thăng hoa đơn giản. Nước thường lạnh, được lưu thông trong ngón tay lạnh để cho phép. **1:** Đường nước làm mát vào. **2:** Đường nước làm mát ra. **3:** Chân
thế=|nhỏ|320x320px| **Hình 1**. Đồ thị hàm thế Lennard-Jones: Thế năng tương tác liên phân tử là hàm theo khoảng cách giữa các cặp hạt. Mức thế cực tiểu tại Trong hóa học
**Nickel(II) thiocyanat** là một hợp chất vô cơ thuộc dạng polyme phối trí với công thức hóa học **Ni(SCN)2**. Nó là một chất rắn màu lục nâu và cấu trúc tinh thể của nó được
Khái niêm **công nghệ pico** là một thuật ngữ mới được đặt ra cùng với công nghệ nano. Nó là một mức kỹ thuật giả định Trong tương lai, khi công nghệ có thể thao
nhỏ|230x230px|Đèn hơi natri, thường thấy trên các đèn cao áp chiếu sáng đường phố **Đèn hơi natri** là đèn cao áp dùng hơi natri ở trạng thái ion hóa để tạo ra ánh sáng. Có
**Hấp phụ**, trong hóa học là quá trình xảy ra khi một chất khí hay chất lỏng bị hút trên bề mặt một chất rắn xốp hoặc là sự gia tăng nồng độ của chất
**Axit humic** là một thành phần chính của các chất humic, đó là những hợp chất hữu cơ quan trọng của đất (đất mùn), than bùn, than đá, nhiều suối miền núi, hồ bị loạn
**Phosphor pentoxide** hoặc **Diphosphor pentoxide** là một hợp chất hóa học với công thức phân tử **P4O10** (với tên gọi thông thường của nó bắt nguồn từ công thức thực nghiệm của nó, **P2O5**). Tinh
**Vật liệu polyme nanocompozit** (tiếng Anh: _polymer nanocomposite_) là một loại polyme compozit "mới" mà trong đó các hạt độn (_filled-particles_) trong mạng nền polyme (_polymer matrix_) có kích thước nanomet. Một loại hạt độn
Trong hóa học, **dãy đồng đẳng** là một dãy các hợp chất (bao gồm cả hữu cơ và vô cơ) với cùng một công thức tổng quát, với các tính chất hóa học tương tự
**Dạng trime của heli** (He3) là phân tử liên kết yếu bao gồm ba nguyên tử heli. Lực Van der Waals liên kết các nguyên tử lại với nhau. Sự kết hợp của ba nguyên
**Arsenolit** là một khoáng vật asen với công thức hóa học As4O6. Nó được tạo thành như là một sản phẩm oxy hóa của các asen sulfide. Trong tự nhiên, thường được tìm thấy như
Chemical compound
**Gốc** **triphenylmethyl** (thường được viết tắt là **gốc trityl**) là một hợp chất hữu cơ có công thức (C
6H
5)
3C. Đây là gốc tự do bền, là gốc
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Vật lý vật chất ngưng tụ** là một trong các nhánh của vật lý học nghiên cứu các tính chất vật lý trong pha ngưng tụ của vật chất. Các nhà vật lý vật chất
**Josiah Willard Gibbs** (11 tháng 2 năm 1839 - 28 tháng 4 năm 1903) là một nhà khoa học người Mỹ đã có những đóng góp lý thuyết đáng kể cho vật lý, hóa học
**Morphine** là một loại thuốc giảm đau thuộc họ thuốc phiện được tìm thấy tự nhiên trong một số thực vật và động vật, bao gồm cả con người. Morphine tác động trực tiếp lên
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
nhỏ|Hình ảnh [[kính hiển vi lực nguyên tử (AFM) của một phân tử PTCDA, trong đó có thể nhìn thấy năm vòng sáu carbon.]] nhỏ|Một hình ảnh [[Kính hiển vi quét xuyên hầm|kính hiển vi
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**Ngày 8 tháng 3** là ngày thứ 67 trong mỗi năm thường (ngày thứ 68 trong mỗi năm nhuận). Còn 298 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện *40 – Hai Bà Trưng khởi nghĩa
**Buckminsterfullerene** là một loại fullerene với công thức C60. Nó có cấu trúc vòng cầu chì giống như cái lồng (icosahedron cắt ngắn) giống như một quả bóng đá (bóng đá), được làm bằng hai