Hydro chloride (công thức hóa học: HCl) là một chất khí không màu, độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm. Hơi trắng này là acid hydrochloric được tạo thành khi hydro chloride hòa tan trong nước. Hydro chloride cũng như acid hydrochloric là các hóa chất quan trọng trong công nghiệp hóa chất, khoa học, công nghệ. Tên gọi HCl thông thường hay được dùng để chỉ (một mức độ nào đó là không hoàn toàn chính xác) acid hydrochloric thay vì để chỉ hydro chloride ở trạng thái khí.
Hóa học
Phân tử hydro chloride (HCl) là một phân tử hai nguyên tử đơn giản, bao gồm một nguyên tử hydro và một nguyên tử chlor kết hợp với nhau thông qua một liên kết đơn cộng hóa trị. Do nguyên tử chlor có độ âm điện cao hơn so với nguyên tử hydro nên liên kết cộng hóa trị này là phân cực rõ ràng. Do phân tử tổng thể có mômen lưỡng cực lớn với điện tích một phần âm δ- tại nguyên tử chlor và điện tích dương δ+ tại nguyên tử hydro, nên phân tử hai nguyên tử hydro chloride là phân tử phân cực mạnh. VÌ thế, nó rất dễ dàng hòa tan trong nước cũng như trong các dung môi phân cực khác.
Khi tiếp xúc với nước, nó nhanh chóng bị ion hóa, tạo thành các cation hydro (H3O+) và các anion chloride (Cl-) thông qua phản ứng hóa học thuận nghịch sau:
:HCl + H2O → H3O+ + Cl−
Dung dịch tạo thành được gọi là acid hydrochloric và nó là một acid mạnh. Hằng số điện li acid hay hằng số ion hóa Ka là rất lớn, nghĩa là HCl bị điện li hay ion hóa toàn phần trong nước.
Kể cả khi không có mặt nước thì hydro chloride vẫn có thể có phản ứng như một acid. Ví dụ, hydro chloride có thể hòa tan trong các dung môi phân cực khác như methanol và có phản ứng như một chất xúc tác acid cho các phản ứng hóa học khi điều kiện khan nước (anhiđrơ) là mong muốn.
:HCl + CH3OH → CH3O+H2 + Cl−
HCl cung cấp proton cho phân tử methanol (CH3OH)
Do bản chất acid của nó, hydro chloride là một chất khí có tính ăn mòn, cụ thể là khi có sự hiện diện của hơi ẩm.
nhỏ|trái|Khói trắng của hydro chloride làm thay đổi pH của [[giấy quỳ. Màu đỏ chỉ ra rằng dung dịch có tính acid.]]
Tác hại cho sức khỏe
Hydro chloride tạo thành acid hydrochloric có tính ăn mòn cao khi tiếp xúc với cơ thể. và có khả năng tử vong Việc hít thở phải hơi khói gây ra ho, nghẹt thở, viêm mũi, họng và phần phía trên của hệ hô hấp. Trong những trường hợp nghiêm trọng là phù phổi, tê liệt hệ tuần hoàn và tử vong. Tiếp xúc với da có thể gây mẩn đỏ, các thương tổn hay bỏng nghiêm trọng. Nó cũng có thể gây ra mù mắt trong những trường hợp nghiêm trọng.
Lịch sử
Các nhà giả kim thuật kể từ thời Trung cổ đã nhận ra rằng acid hydrochloric (khi đó gọi là rượu của muối hay acidum salis) sinh ra hydro chloride ở dạng hơi, khi đó gọi là marine acid air (khí acid biển).
Trong thế kỷ XVII, Johann Rudolf Glauber sử dụng muối (natri chloride) và acid sulfuric để điều chế natri sunfat, giải phóng ra khí hydro chloride.
:2NaCl + H2SO4 → 2HCl + Na2SO4
Năm 1772, Carl Wilhelm Scheele cũng thực hiện phản ứng này và đôi khi được coi là người phát hiện ra nó. Joseph Priestley điều chế được hydro chloride tinh chất vào năm 1772 và vào năm 1818 thì Humphry Davy chứng minh rằng nó là hợp chất của hydro và chlor.
Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp, nhu cầu về các hợp chất kiềm như natri carbonat (Na2CO3) đã tăng lên và Nicolas Leblanc đã phát triển một công nghệ mới ở quy mô công nghiệp để sản xuất tro xô đa. Trong công nghệ Leblanc, muối ăn được chuỷển hóa thành tro xô đa bằng acid sunfuric, đá vôi và than, tạo ra hydro chloride như một sản phẩm phụ. Ban đầu, nó đã bị xả ra ngoài không khí, nhưng đạo luật Kiềm năm 1863 đã nghiêm cấm việc xả khí này, vì thế các nhà sản xuất tro xô đa đã cho hấp thụ khí thải HCl trong nước, tạo ra acid hydrochloric với sản lượng quy mô công nghiệp. Sau đó công nghệ Hargreaves đã được tạo ra, nó là tương tự như công nghệ Leblanc, ngoại trừ việc người ta sử dụng lưu huỳnh dioxide, nước, không khí thay cho acid sulfuric trong phản ứng là tỏa nhiệt về tổng thể. Trong đầu thế kỷ XX thì công nghệ Leblanc đã được thay thế bằng công nghệ Solvay, nó không sinh ra HCl. Tuy nhiên, việc sản xuất hydro chloride vẫn được tiếp tục như là một bước trong sản xuất acid hydrochloric.
Các công dụng lịch sử của hydro chloride trong thế kỷ XX bao gồm hydrochloricnat hóa các Ankyl trong sản xuất các monomer chlor hóa như chloropren (CH2=CCl-CH=CH2) và Vinyl chloride (CH2=CHCl), để sau đó nhờ polymer hóa sinh ra polychloropren (neopren) và polyvinyl chloride (PVC). Trong sản xuất vinyl chloride, acetylen (C2H2) được hydrochloricnat hóa bằng cách bổ sung HCl vào để phá vỡ liên kết ba của phân tử C2H2, tạo ra liên kết đôi, sinh ra vinyl chloride.
"Công nghệ acetylen", được sử dụng cho tới thập niên 1960 để sản xuất chloropren, bắt đầu bằng việc kết nối hai phân tử acetylen, sau đó bổ sung HCl vào chất trung gian đã kết nối thông qua liên kết ba để chuyển nó thành chloropren như chỉ ra dưới đây:
:Tập tin:Chloroprene synthesis.svg
Công nghệ acetylen này đã được thay thế bằng công nghệ khác, trong đó người ta bổ sung Cl2 vào một trong các liên kết đôi trong 1,3-butadien (CH2=CH-CH=CH2), và kết quả là có thể sản sinh ra chloropren và HCl.
Hiện nay, phần lớn hydro chloride được sản xuất ra để sản xuất acid hydrochloric.
nhỏ|phải|Mô hình phân tử hydro chloride.
Sản xuất
Tổng hợp trực tiếp
Trong công nghiệp chloralkali, dung dịch muối ăn được điện phân để sản xuất chlor (Cl2), natri hydroxide và hydro (H2). Khí chlor nguyên chất có thể tái tổ hợp trong lò sản xuất HCl với khí hydro, tạo ra hydro chloride nguyên chất.
:Cl2 + H2 → 2HCl
Phản ứng này tỏa nhiệt.
Khí tạo ra được hấp thụ trong nước tinh khiết (nước đã khử hết các ion khác), tạo ra acid hydrochloric tinh khiết. Phản ứng này có thể sử dụng để tạo ra sản phẩm rất tinh khiết cho công nghiệp thực phẩm.
Tổng hợp hữu cơ
Một lượng lớn acid hydrochloric được sinh ra trong quá trình chloricnat hóa hay fluorinat hóa các hợp chất hữu cơ, chẳng hạn teflon, freon và các CFC khác, acid chloroacetic, và PVC. Thông thường việc sản xuất HCl như thế được sử dụng ngay tại chỗ.
:: R-H + Cl2 → R-Cl + HCl
:: R-Cl + HF → R-F + HCl
Khí HCl sinh ra hoặc được tái sử dụng trực tiếp, hoặc được nước hấp thụ, tạo thành acid hydrochloric cấp kỹ thuật hay công nghiệp.
Phòng thí nghiệm
Một lượng nhỏ khí HCl sử dụng trong phòng thí nghiệm có thể sản xuất bằng cách khử nước của acid hydrochloric theo 2 cách:
Giải phóng ra nhờ bổ sung acid sulfuric đậm đặc vào dung dịch acid hydrochloric đậm đặc.
Giải phóng ra nhờ bổ sung calci chloride khan vào dung dịch acid hydrochloric đậm đặc.
Ngoài ra, HCl có thể sinh ra nhờ phản ứng của acid sulfuric với natri chloride:
:NaCl + H2SO4 → NaHSO4 + HCl↑
Những phòng thí nghiệm bí mật và bất hợp pháp nói chung sử dụng khí HCl sinh ra theo cách này để chuyển hóa các loại ma túy gốc tự do thành dạng các muối hydro chloride nhằm dễ dàng phân phối hơn.
HCl cũng có thể điều chế bằng cách thủy phân một số hợp chất chứa chloride hoạt hóa như phosphor chloride, thionyl chloride (SOCl2) và các acyl chloride (R-CO-Cl). Bổ sung thêm nước có thể hấp thụ khí HCl để tạo thành acid hydrochloric. Ví dụ, nước lạnh có thể nhỏ giọt từ từ vào phosphor pentachloride (PCl5) để tạo ra HCl theo phản ứng:
:PCl5 + H2O → POCl3 + 2HCl
Nước nóng có thể giải phóng ra nhiều khí HCl hơn nhờ thủy phân PCl5 thành acid orthophosphoric. Phản ứng của nước với phosphor trichloride (PCl3) cũng sinh ra HCl.
Phản ứng của thionyl chloride với nước sinh ra lưu huỳnh dioxide (SO2) cũng như HCl. Đối với các phản ứng này, xem bài thionyl chloride và acyl halide.
Ứng dụng
Một số ứng dụng của hydro chloride là:
- Sản xuất acid hydrochloric.
- Hydrochloricnat hóa cao su.
- Sản xuất các chloride vinyl và alkyl.
- Trung gian hóa học trong các sản xuất hóa chất khác.
- Làm chất trợ chảy babit.
- Xử lý bông.
- Trong công nghiệp bán dẫn (loại tinh khiết).
Khắc các tinh thể bán dẫn.
Chuyển silic thành SiHCl3 để làm tinh khiết silic.
Hydro chloride thông thường chứa trong các bình nén với ký hiệu đỏ và nâu/xám với dải vàng.
👁️
3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hydro chloride** (công thức hóa học: HCl) là một chất khí không màu, độc hại, có tính ăn mòn cao, tạo thành khói trắng khi tiếp xúc với hơi ẩm. Hơi trắng này là acid
**Chromi(II) chloride** mô tả các hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrCl2(H2O)n**. Chất rắn khan có màu trắng khi tinh khiết, tuy nhiên các mẫu thương mại thường có màu xám hoặc
**Amoni chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học NH4Cl. Đây là một muối tinh thể màu trắng tan mạnh trong nước. Dung dịch amoni chloride có tính axit nhẹ. Sal
**Thiếc(II) chloride** là chất rắn dạng tinh thể màu trắng với công thức **SnCl2**. Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch nước thì bị thủy phân, đặc
**Radi chloride** là một hợp chất hóa học của radi và chlor với công thức hóa học **RaCl2**. Đây là hợp chất radi đầu tiên được phân lập trong trạng thái tinh khiết. Marie Curie
**Chromiyl(VI) chloride** là hợp chất vô cơ có công thức hóa học **CrO2Cl2**. Nó là một hợp chất màu nâu đỏ, là một chất lỏng dễ bay hơi ở nhiệt độ phòng, điều này là
**Lithi chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiCl**. Muối này là một hợp chất ion điển hình, mặc dù kích thước nhỏ của ion Li+ khiến cho nó có
**Beryli chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BeCl2**. Nó là một chất rắn không màu, hút ẩm, hòa tan tốt trong nhiều dung môi phân cực. Tính chất của
**Titan(IV) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố titan và clo với công thức hóa học được quy định là **TiCl4**. Hợp chất này là một sản
nhỏ|Phổ IR của đồng(I) chloride **Đồng(I) chloride** là hợp chất chloride của đồng hóa trị một, công thức hóa học là . Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn màu trắng rất
**Tantal(V) chloride**, hay **tantal pentachloride**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TaCl5**. Nó có dạng bột màu trắng và thường được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong hóa
**Kẽm chloride** là tên của các hợp chất với công thức hóa học **ZnCl2** và các dạng ngậm nước của nó. Kẽm chloride, với tối đa ngậm 9 phân tử nước, là chất rắn không
**Ceri(III) chloride** (**CeCl3**), còn gọi với cái tên khác là _cerơ chloride_ hoặc _ceri trichloride_, là một hợp chất có thành phần gồm hai nguyên tố ceri và chlor. Hợp chất này tồn tại dưới
**Praseodymi(III) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là praseodymi và clo, với công thức hóa học được quy định là **PrCl3**. Hợp chất này tồn tại
**Urani(IV) chloride **(công thức hóa học: **UCl4**) là một hợp chất vô cơ của urani trong trạng thái oxy hóa +4. Nó được sử dụng trong quá trình tách đồng vị điện từ (EMIS) làm
**Erbi(III) chloride** là một hợp chất vô cơ của erbi(III) với axit chlorhydric có công thức hóa học **ErCl3**. Dạng khan của chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn màu tím được sử
**Einsteini(III) chloride** là một hợp chất vô cơ, một muối của einsteini với ion chloride với công thức hóa học **EsCl3**. Chất này tồn tại dưới dạng tinh thể có màu từ trắng đến cam,
**Poloni(II) chloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố kim loại phóng xạ poloni và nguyên tố chlor. Công thức hóa học của hợp chất này theo quy ước là
Thuật ngữ **chloride** () có thể đề cập đến ion chlor (), nguyên tử chlor tích điện âm, hoặc nguyên tử chlor không tích điện liên kết cộng hóa trị với phần còn lại của
**Vinyl chloride** is là một hợp chất chloride hữu cơ với công thức hóa học H2C=CHCl. Tên khác của chất này là **vinyl chloride monomer** (**VCM**) hoặc **chloroethene**. Hợp chất không màu này là một
**Urani(III) chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học được quy định là **UCl3**, có thành phần gồm nguyên tố kim loại thuộc nhóm đất là urani và nguyên tố clo.
**Molybden(III) chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **MoCl3**. Nó tạo thành các tinh thể màu tím. ## Tổng hợp và cấu trúc Molybden(III) chloride được tổng hợp bằng cách
**Iriđi(III) chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **IrCl3**. Hợp chất này tồn tại ở dạng khan là tương đối hiếm, nhưng dạng ngậm nước của
**Europi(II) chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **EuCl2**. Khi được chiếu xạ bằng tia cực tím, hợp chất phát quang tạo ra màu xanh lam. ## Điều chế Europi(II)
**Samari(II) chloride** (công thức hóa học: **SmCl2**) là một hợp chất vô cơ, được sử dụng làm tác nhân tạo gốc trong phản ứng xen kẽ qua trung gian keton. ## Điều chế Khử samari(III)
**Rubidi chloride** là một hợp chất với công thức hóa học RbCl. Muối halogen của kim loại kiềm bao gồm rubidi và chlor. Chất này có ứng dụng rộng rãi từ điện hóa tới sinh
**Acid hydrochloric**, hay còn gọi là **acid muriatic**, là một acid vô cơ mạnh, tạo ra từ sự hòa tan của khí hydro chloride (công thức hóa học: ) trong nước. Ban đầu, acid này
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
A Little London vinh hạnh được bầu là TOP1 - Shop Yêu Thích tại Nghiện , giật giải Ngôi Sao Mạng Xã Hội - Social Star Award năm 2019. Tất cả sp bán tại shop
Tinh Chất Laneige Water Bank Hydro Essence 30ml• Xuất xứ: Hàn Quốc• Dung tích: 30mlTinh Chất Laneige Water Bank Hydro Essence 30ml cấp nước và giữ Ẩm cho da mềm mịn, tươi sáng Laneige Water
Tinh Chất Cấp Nước Và Giữ Ẩm Cho Da Mềm Mịn, Tươi Sáng Laneige Water Bank Hydro Essence chứa các thành phần lành tính đượcchiết xuất từ thiên nhiên như rau cải xoăn, cải xoong,
Mô tả sản phẩm:NEUTROGENA® Hydro Boost® Water Gel Cleanser là một sản phẩm đột phá có sự kết hợp với nước để loại bỏ các tạp chất, trong khi vẫn cung cấp độ ẩm thiết
Tinh Chất Cấp Nước Và Giữ Ẩm Cho Da Mềm Mịn, Tươi Sáng Laneige Water Bank Hydro Essence chứa các thành phần lành tính đượcchiết xuất từ thiên nhiên như rau cải xoăn, cải xoong,
Tinh Chất Dưỡng Ẩm☀️CHÍNH HÃNG☀️Tinh Chất Dưỡng Ẩm Laneige Water Bank Hydro Essence - Hàn Quốc 30mlMỹ Phẩm Bán Lẻ Giá Sỉ Store - Hệ thống cửa hàng chuyên cung cấp các loại mặt hàng
KEM DƯỠNG ẨM CẤP NƯỚC LANEIGE WATER BANK HYDRO CREAM EX 20ML CAM KẾT HÀNG CHUẨN CHÍNH HÃNG 100%1. THƯƠNG HIỆU : LANEIGE là thương hiệu mỹ phẩm trẻ trung, năng động và thời thượng
Mô tả sản phẩm:NEUTROGENA® Hydro Boost® Smoothing Exfoliator Gel là một loại gel cải tiến, không chứa dầu với các microbead có nguồn gốc tự nhiên. Sản phẩm này sẽ nhẹ nhàng tẩy các tế
LANEIGE Water Bank Hydro Cream EXKem dưỡng ẩm giúp dưỡng ẩm sâu đồng thời mang đến làn da tươi tắn.Điểm nhấn 1Giúp tăng cường khả năng dưỡng ẩm sâu cho da nhờ thành phần Nước
**Hydro disulfide** là hợp chất vô cơ với công thức H2S2. Chloride hydro này là một chất lỏng dễ bay hơi màu vàng với mùi camphor. Nó phân hủy dễ dàng đến hydrogen sulfide (H2S)
Dung tích : 30mlThương hiệu: Laneige1. Dành cho da dầu, da hỗn hợp thiên dầu, kể cả da nhạy cảm; khuyên dùng cho làn da tiết nhiều dầu cho thiếu nước2. Tinh chất giúp cấp
MÔ TẢ SẢN PHẨMLàm dịu làn da của bạn với Serum Hyaluronic Acid tinh khiết, thích hợp cho mọi loại da và sử dụng được cho cho da nhạy cảm. Công thức với 17% Hydration
Làm dịu làn da của bạn với Serum Hyaluronic Acid tinh khiết, thích hợp cho mọi loại da và sử dụng được cho cho da nhạy cảm. Công thức với 17% Hydration Complex của chúng
**Hydro bromide** là phân tử hai nguyên tử có công thức . Nó là một hợp chất không màu và một halogen hydro. Acid hydrobromic là dung dịch HBr trong nước. Cả hai dung dịch
**Axit tetracloroauric(III)** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **HAuCl4**. Hợp chất này có màu vàng và là chất tiền thân của vàng trong một số ứng dụng. Thuật ngữ _chloroauric
**Arsenic trichloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **AsCl3**. Nó còn được gọi là _arsenơ chloride_ hoặc _bơ arsenic_. Hợp chất dầu độc này không màu, mặc dù các mẫu
**Acid isocyanic** là một hợp chất hữu cơ với công thức HNCO, được Liebig và Wöhler. phát hiện vào năm 1830. Chất không màu này dễ bay hơi và độc, với điểm sôi là 23,5 °C.
Laneige nổi tiếng là thương hiệu cao cấp lấy yếu tố “nước” làm chủ đạo trong các sản phẩm của mình. Với Laneige, nước luôn là khởi nguồn sự sống, là điều quyết định “sức
**Nhóm halogen**, hay còn gọi là **các nguyên tố halogen** (tiếng Latinh nghĩa là _sinh ra muối_) là những nguyên tố thuộc **nhóm VII A** (tức **nhóm nguyên tố thứ 17** theo danh pháp IUPAC
**Chlor** (hay **clo**, danh pháp IUPAC là **chlorine**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Cl** và số nguyên tử bằng 17, thường tồn tại ở phân tử
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
❤️❤️❤️PHÂN LOẠI ❤️❤️❤️AQUA GEL, GEL CREAMTHÀNH PHẦN Aqua, Glycerin, Cocamidopropyl Hydroxysultaine, Sodium Cocoyl Isethionate, Sodium Methyl Cocoyl Taurate, Sodium Hydrolyzed Potato Starch Dodecenylsuccinate, Hydrolyzed Hyaluronic Acid, Ethylhexylglycerin, Linoleamidopropyl Pg-dimonium Chloride Phosphate, Polyquaternium-10, Polysorbate 20, Sodium