✨Đồng(I) chloride

Đồng(I) chloride

nhỏ|Phổ IR của đồng(I) chloride Đồng(I) chloride là hợp chất chloride của đồng hóa trị một, công thức hóa học là . Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn màu trắng rất ít tan trong nước, nhưng tan nhiều trong dung dịch acid hydrochloric đặc. Các mẫu hợp chất này không tinh khiết, thường có màu xanh lá cây do tạp chất đồng(II) chloride ().

Lịch sử

Giữa thế kỷ 17, Robert Boyle là người đầu tiên điều chế đồng(I) chloride thủy ngân(II) chloride và kim loại đồng:

:

Năm 1799, JL Proust mô tả hai loại chloride đồng khác nhau. Ông điều chế bằng cách nung nóng trong điều kiện không có không khí, làm mất đi nửa lượng chlor trong mẫu, sau đó lọc bỏ dư bằng cách rửa mẫu sau khi nung bằng nước.

Dung dịch có tính acid của trước đây được sử dụng để phân tích hàm lượng carbon monoxide trong chất khí, ví dụ như trong thiết bị phân tích khí của Hempel, sử dụng để hấp thụ carbon monoxide. Ứng dụng này rất có ý nghĩa trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 khi khí than được sử dụng rộng rãi để sưởi ấm và chiếu sáng.

Điều chế

Đồng(I) chloride được sản xuất công nghiệp bằng cách cho km loại đồng phản ứng trực tiếp với chlor ở nhiệt độ 450–900 °C:

:

Đồng(I) chloride cũng có thể được điều chế bằng cách khử đồng(II) chloride bằng sulfur dioxide, hoặc bằng acid ascorbic (vitamin C) có tính chất như một đường khử:

:

Có thể sử dụng nhiều chất khử khác. Chloride bị và thay thế.

thế=Structure of COD complex of CuCl|400x400px|Cấu trúc phức hợp COD của CuCl

Khi tiếp xúc với nước, đồng(I) chloride tự oxy hóa khử dần dần:

:

Do có quá trình tự oxy hóa khử, các mẫu trong không khí có màu xanh lục.

Ứng dụng

Ứng dụng chính của đồng(I) chloride là tiền chất của thuốc diệt nấm đồng oxychloride (hay đồng trihydroxyl chloride). Với mục đích này, dung dịch đồng(I) chloride được tạo ra bằng phản ứng hợp phân (comproportionation hay synproportionation) và sau đó được oxy hóa trong không khí:

Trong tổng hợp hữu cơ

được sử dụng làm chất đồng xúc tác (co-catalyst) với carbon monoxide, nhôm chloride và hydro chloride trong phản ứng Gatterman-Koch để tạo thành benzaldehyde.

Trong phản ứng Sandmeyer, việc xử lý muối arenediazoni bằng sẽ tạo ra aryl chloride. Ví dụ:

thế=(Example Sandmeyer reaction using CuCl)|400x400px|(Ví dụ phản ứng Sandmeyer sử dụng CuCl)

Phản ứng có tính linh hoạt (được sử dụng để tổng hợp nhiều loại hợp chất hữu cơ khác nhau) và có hiệu suất tốt. dẫn đến sự phát triển của tác nhân cơ-đồng được sử dụng rộng rãi ngày nay trong tổng hợp hữu cơ:

thế=(Addition of RMgX to C=C-C=O mediated by CuCl)|500x500px|(Cộng RMgX vào C=CC=O qua trung gian CuCl)

Phát hiện này đã giúp mảng hóa hóa về hợp chất cơ-đồng phát triển. Ví dụ, phản ứng với methyllithi () để tạo thành "tác nhân Gilman" như , được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ. Tác nhân Grignard cũng tương tự tạo thành các hợp chất cơ-đồng. Mặc dù các hợp chất đồng(I) như đồng(I) iodide hiện nay thường được sử dụng cho các loại phản ứng này, trong một số phản ứng xúc tác đồng(I) chloride vẫn được khuyến nghị sử dụng:

thế=(Alkylation of sorbate ester at 4-position mediated by CuCl)|500x500px|(Alkyl hóa este sorbat ở vị trí 4 qua trung gian CuCl)

Ứng dụng khác

được sử dụng làm chất xúc tác trong phương pháp trùng hợp gốc chuyển nhượng nguyên tử gốc tự do (ATRP). được dùng trong sản xuất pháo hoa để tạo màu xanh lam/xanh lục. Đốt đồng chloride cho ngọn lửa màu xanh lục như tất cả các hợp chất đồng khác.

Xuất hiện trong tự nhiên

Dạng tự nhiên của là khoáng vật nantokite, một loại khoáng vật hiếm.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚