Lithi chloride là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học LiCl. Muối này là một hợp chất ion điển hình, mặc dù kích thước nhỏ của ion Li+ khiến cho nó có các thuộc tính chưa từng thấy trong các chloride kim loại kiềm khác như độ hòa tan phi thường trong dung môi phân cực (83,05 g/100 mL trong nước ở 20 ℃) và khả năng hút ẩm mạnh.
Tính chất hóa học
Muối này tạo thành tinh thể hydrat ngậm nước, không giống như các chloride kim loại kiềm khác. Các dạng ngậm một, ba và năm phân tử nước đều đã được biết đến. Muối dạng khan có thể được điều chế bằng đun nóng muối hydrat. Điện phân nóng chảy LiCl sẽ tạo ra LiOH và HCl. LiCl cũng hấp thụ amonia gấp bốn lần lượng mol của nó. Như với bất kỳ ion chloride khác, dung dịch lithi chloride có thể dùng như một nguồn tạo ion chloride, ví dụ như, tạo thành một kết tủa khi phản ứng với bạc nitrat:
:LiCl + AgNO3 → AgCl↓ + LiNO3
Điều chế
Lithi chloride được sản xuất bằng cách để lithi cacbonat phản ứng với axit clohydric. Về nguyên tắc cũng có thể dùng phản ứng tạo nhiệt độ cao của kim loại lithi với một trong hai chất: clo hoặc khí hydro chloride. LiCl khan được chế tạo từ muối ngậm nước bằng cách nung nóng với một luồng khí hydro chloride.
Ứng dụng
Lithi chloride chủ yếu được sử dụng để sản xuất lithi kim loại bằng cách điện phân LiCl/KCl nóng chảy ở nhiệt độ . LiCl cũng được sử dụng như một chất lỏng để hàn cho nhôm trong các phụ tùng ô tô. Nó được sử dụng như một chất chống ẩm để làm khô các dòng không khí. Trong các ứng dụng chuyên biệt hơn, lithi chloride được sử dụng trong tổng hợp hữu cơ, ví dụ, như một chất phụ gia trong phản ứng Stille. Ngoài ra, trong các ứng dụng sinh hóa, nó có thể được sử dụng để kết tủa RNA chiết xuất từ tế bào.
Lithi chloride cũng được sử dụng như một chất tạo màu lửa để tạo ra ngọn lửa đỏ tối.
Lithi chloride được sử dụng như một tiêu chuẩn độ ẩm tương đối trong việc hiệu chuẩn máy đo độ ẩm. Ở một dung dịch bão hòa (45,8%) muối sẽ mang lại một độ ẩm tương đương cân bằng 11,3%. Ngoài ra, lithi chloride tự nó có thể được sử dụng như một máy đo độ ẩm. Muối chloride này tạo thành một giải pháp tự nhiên khi tiếp xúc với không khí. Nồng độ LiCl cân bằng trong dung dịch thu được liên quan trực tiếp đến độ ẩm tương đối của không khí. Độ ẩm tương đối phần trăm tại có thể được ước tính, với sai số tối thiểu trong phạm vi , từ phương trình bậc nhất sau đây: RH = 107.93-2.11C, với C là nồng độ LiCl, đơn vị phần trăm tính theo khối lượng.
LiCl nóng chảy được sử dụng để sản xuất ống nanô cacbon, graphen và lithi niobat.
Muối này cũng được chứng minh là có đặc tính diệt sâu bọ mạnh và có hiệu quả chống lại sự gây hại của ký sinh trùng Varroa destructor trong quần thể ong mật.
An toàn
Các muối lithi ảnh hưởng đến hệ thống thần kinh trung ương theo nhiều cách khác nhau. Trong khi các muối xitrat, cacbonat và orotat hiện đang được sử dụng để điều trị rối loạn lưỡng cực, các muối lithi khác (bao gồm cả lithi chloride) đã từng được sử dụng trong quá khứ. Trong một thời gian ngắn vào năm 1940, lithi chloride được sản xuất như một chất muối thay thế trong thực phẩm, nhưng điều này bị cấm sau khi các tác động độc hại của hợp chất bị phát hiện.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lithi chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiCl**. Muối này là một hợp chất ion điển hình, mặc dù kích thước nhỏ của ion Li+ khiến cho nó có
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Lithi bromide** (LiBr), danh pháp theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN: **Lithi bromide**, là một hợp chất hóa học của lithi và brom. Hợp chất này có tính hút ẩm mạnh, vì thế là có
**Lithi perchlorat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiClO4**. Muối này có dạng tinh thể không màu, được chú ý do khả năng hòa tan cao của nó trong nhiều
**Thionyl chloride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học SOCl2. Đây là một chất lỏng không màu có độ bay hơi vừa phải với mùi hôi khó chịu. Thionyl chloride chủ
**Lithi nhôm hydride**, thường được viết tắt thành **LAH**, là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **LiAlH4**. Nó đã được Finholt, Bond và Schlesinger khám phá ra năm 1947. Hợp chất
**Tantal(V) chloride**, hay **tantal pentachloride**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TaCl5**. Nó có dạng bột màu trắng và thường được sử dụng làm nguyên liệu ban đầu trong hóa
**Lithi fluoride** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **LiF**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn không màu, chuyển sang màu trắng đi
**Thiếc(II) chloride** là chất rắn dạng tinh thể màu trắng với công thức **SnCl2**. Hợp chất này bền ở dạng ngậm hai phân tử nước nhưng trong dung dịch nước thì bị thủy phân, đặc
**Urani(III) chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học được quy định là **UCl3**, có thành phần gồm nguyên tố kim loại thuộc nhóm đất là urani và nguyên tố clo.
**Europi(II) chloride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **EuCl2**. Khi được chiếu xạ bằng tia cực tím, hợp chất phát quang tạo ra màu xanh lam. ## Điều chế Europi(II)
nhỏ|Chai nước suối Lithia, 1888 **Nước lithia** được định nghĩa là một loại nước khoáng đặc trưng bởi sự hiện diện của muối lithium (chi tiết gồm lithi carbonat hoặc lithi chloride). Nước suối khoáng
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
thumb|Ẩm kế tóc với thang đo phi tuyến tính. **Ẩm kế** (tiếng Anh: _hygrometer_) hay **máy đo độ ẩm**, là một dụng cụ dùng để đo lượng hơi nước trong không khí, trong đất hoặc
**Máy lạnh hấp thụ** (tiếng Anh: _absorption refrigerator_) là thiết bị làm lạnh sử dụng nguồn nhiệt (ví dụ năng lượng mặt trời, nguồn nhiệt đốt từ nhiên liệu hóa thạch, nhiệt thải từ các
**Nhôm hydride**, còn được gọi với nhiều cái tên khác là _alane_ hoặc _alumane_ là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nhôm và hydro, với công thức
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
Một **nguyên tố chu kỳ 2** là một trong những nguyên tố hóa học ở hàng (hay chu kỳ) thứ hai trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Bảng tuần hoàn được sắp xếp
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Ethylamin** hay **ethanamin** là một hợp chất hữu cơ thuộc chức amin có công thức phân tử là C2H7N. Công thức cấu tạo của ethylamin là CH3CH2NH2. ## Tính chất vật lý Ethylamin là chất
**Amphetamin** (hay còn gọi là **hồng phiến**, viết tắt của alpha-methylphenethylamin, danh pháp theo tiếng Anh là **amphetamine**) là một chất kích thích hệ thần kinh trung ương (TKTW) mạnh được sử dụng trong điều
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
**Caesi** (hay còn gọi là **Xê-si**, tiếng Anh: **cesium**, tiếng Latinh: "caesius") là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Cs** và số nguyên tử bằng 55. Nó là một
**Bohydride natri** hay **natri bohydride**, **tetrahydroborat natri** hoặc **natri tetrahydroborat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaBH4**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu trắng, thường gặp dưới
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
**Dysprosi** (tên La tinh: **Dysprosium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Dy** và số nguyên tử 66. Nó là một nguyên tố đất hiếm với ánh bạc kim loại. Dysprosi không được
nhỏ|phải|Cấu trúc của một nhóm alkoxide điển hình. **Alkoxide** là một base liên hợp của rượu và vì thế bao gồm một nhóm gốc hữu cơ liên kết với nguyên tử oxy mang điện tích
**Neodymi** (tên Latinh: **Neodymium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Nd** và số nguyên tử bằng 60. ## Đặc trưng Neodymi, một kim loại đất hiếm, có mặt trong mỏ đất hiếm
nhỏ|Salar de Uyuni nhìn từ không gian, với Salar de Coipasa ở góc trên cùng bên trái. **Salar de Uyuni** (hay **Salar de Tunupa**) là bãi muối lớn nhất thế giới, với diện tích 10,582 km².
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
**Elias James Corey** (sinh ngày 12 tháng 7 năm 1928) là một nhà hóa học hữu cơ người Mỹ. Ông nhận Giải Nobel Hóa học năm 1990 "for his development of the theory and methodology
**Natri sunfat** là muối natri của acid sulfuric. Khi ở dạng khan, nó là một tinh thể rắn màu trắng có công thức Na2SO4 được biết đến dưới tên khoáng vật thenardite; Na2SO4·10H2O được tìm
**Niobi(V) oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là niobi và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Nb2O5**. Hợp chất này tồn tại
**Ethylen(e) oxide (ethylen oxit)**, còn được gọi là **oxiran**, là một hợp chất hữu cơ có công thức . Nó là một ether mạch vòng và epoxide đơn giản nhất: một vòng ba bao gồm
**Titan(III) borohydrua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Ti(BH4)3**. Muối màu lục này dễ bị phân hủy trong không khí.: :TiCl4 + 3Al(BH4)3 → 2TiCl(BH4)2 + 3AlCl2BH4 + B2H6 +
**Scandi** hay **scandium** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Sc** và số nguyên tử bằng 21. Là một kim loại chuyển tiếp mềm, màu trắng bạc, scandi có
**Beryli**, **berili** hay thường được gọi ngắn là **beri** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **Be** và số nguyên tử bằng 4, nguyên tử khối bằng 9. Là
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Molybden(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của molybden và lưu huỳnh. Công thức hóa học của hợp chất này được quy định là **MoS2**. Hợp chất này được phân loại vào nhóm hợp
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
**Hydrastin** là một alkaloid được Alfred P. Durand phát hiện năm 1851. Thủy phân hydrastin tạo ra hydrastinin, được Bayer xin cấp bằng sáng chế như là một loại dược phẩm có tác dụng cầm
nhỏ|301x301px|Mô hình 2D của BeF2 **Beryli fluoride** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **BeF2**. Chất rắn màu trắng này là tiền thân chính để sản xuất kim loại beryli. Cấu